Bản án 24/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 24/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 35/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2019 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2019/QĐXX-ST ngày 06/5/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 16/QĐST-HNGĐ ngày 22/5/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Bùi Thị N sinh năm 1962;

- Bị đơn: Ông Trần Văn V, sinh năm 1959;

Đều ở địa chỉ: thôn C, xã Q, huyện K, tỉnh Thái Bình.

(Bà N có đơn xun vắng mặt, ông V vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/02/2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Bùi Thị N trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Bùi Thị N và ông Trần Văn V tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn vào ngày 26/02/2003 tại UBND xã Quang Trung, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại gia đình ông V.

Đến tháng 5 năm 2010 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do ông V thường xuyên uống rượu, vợ chồng lấy nhau đã lâu mà không có con, bất đồng quan điểm sống giữa bà N với các con riêng của ông V. Tháng 6/2011, bà N về nhà mẹ đẻ ở và vợ chồng ly thân từ đó đến nay. Nay bà N xác định không còn tình cảm vợ chồng với ông V, bà đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông V.

- Về quan hệ con chung: Vợ chồng không có con chung.

- Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng bà không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn - ông Trần Văn V trình bày: Về thời gian và điều kiện kết hôn đúng như bà N trình bày. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống cùng gia đình ông ở thôn C, xã Q, huyện K. Đến năm 2010 thì bà N nói với ông V là về chăm sóc mẹ đẻ ở cùng ngõ từ đó không về chung sống cùng ông V nữa. Từ khi bà N về nhà mẹ đẻ ông V và các con riêng của ông đã nhiều khuyên bảo, động viên bà N về chung sống cùng ông nhưng bà N không về. Nay bà N xin ly hôn thì ông không đồng ý ly hôn. Vợ chồng ông bà không có con chung. Về tài sản chung, nợ chung: ông V không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình có quan điểm cho rằng Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn đã chấp hành đúng pháp luật trong quá trình tham gia tố tụng. Bị đơn không tham gia tố tụng tại phiên tòa không những tự tước bỏ quyền, nghĩa vụ của mình mà còn thể hiện ý thức chấp hành pháp luật tố tụng dân sự không nghiêm túc, đầy đủ. Về ý kiến giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị:

Về quan hệ hôn nhân: Áp dụng điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chấp nhận cho bà N được ly hôn ông V.

Về quan hệ con chung: Không có.

Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết. Về án phí: Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án: Miễn án phí cho bà N, trả lại cho bà N 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]- Về thủ tục tố tụng: Bà N xin ly hôn ông V, cả hai ông bà đều đăng ký hộ khẩu thường trú tại UBND xã Quang Trung huyện Kiến Xương nên nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Kiến Xương theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn nhưng bị đơn không có mặt. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh thu thập chứng cứ để làm rõ tình trạng hôn nhân và tài sản chung vợ chồng, vì vậy Viện kiểm sát tham gia phiên toà là đúng với quy định tại Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, bà N kết hôn với ông V trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Quang Trung, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình là hôn nhân hợp pháp. Bà N và ông V đều khai vợ chồng có mâu thuẫn, bà N đã về nhà mẹ đẻ sinh sống từ năm 2011 đến nay, ông V cùng các con riêng của ông cũng đã đến nhà mẹ bà N động viên bà N về chung sống cùng ông V nhưng bà N kiên quyết không về. Ông V không đồng ý ly hôn nhưng ông V không có biện pháp tích cực gì để cải thiện tình cảm vợ chồng. Tòa án đã triệu tập để hòa giải đoàn tụ vợ chồng nhưng ông V vắng mặt. Xét thấy, tình trạng hôn nhân của bà N và ông V là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cần phải chấp nhận xử cho bà N được ly hôn ông V là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4]Về quan hệ con chung: không có.

[5] Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Bà N và ông V đều không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy Tòa án không đặt ra giải quyết về quan hệ tài sản.

[6] Về án phí: Bà N là cá nhân thuộc hộ nghèo của UBND xã Quang Trung nên được miễn án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của tại khoản 5 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014;

Căn cứ vào khoản 5 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Bùi Thị N được ly hôn ông Trần Văn V.

2. Về quan hệ con chung: Không có.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Bà Bùi Thị N không phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm. Trả lại bà N 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai thu tiền số 0001261 ngày 11/3/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.

5. Về quyển kháng cáo: Bà N, ông V có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

359
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về ly hôn

Số hiệu:24/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kiến Xương - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về