Bản án 24/2019/HNGĐ-ST ngày 05/11/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 24/2019/HNGĐ-ST NGÀY 05/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 05 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 53/2019/TLST-HNGĐ, ngày 03-6-2019 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2019/QĐST-HNGĐ ngày 01-10-2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 18-10-2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Vũ Thị T, sinh năm 1993; địa chỉ: Thôn B, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; có mặt.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Huy C, sinh năm 1986; địa chỉ: Bon N, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Nguyên đơn Vũ Thị T trình bày: Chị và anh Nguyễn Huy C chung sống và đăng ký kết hôn vào ngày 03-12-2010 tại Ủy ban nhân dân xã D, huyện Đ, thành phố Hà Nội. Trong quá trình sống chung, chị và anh C thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, chồng chị có hành vi bạo lực nên cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị T yêu cầu: Về quan hệ hôn nhân: Giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Huy C; về con chung: Anh chị có 02 con chung là cháu Nguyễn Huy A, sinh ngày 24-9-2016 và cháu Nguyễn Thu T, sinh ngày 09-11-2011, chị T có nguyện vọng được nuôi cháu Nguyễn Huy A, còn cháu Nguyễn Thu T giao cho anh C; về cấp dưỡng: Chị T không yêu cầu; về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn Nguyễn Huy C: Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Ti phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; bị đơn vắng mặt không lý do.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Glong tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến với các nội dung:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đúng quy định của pháp luật; việc chấp hành pháp luật từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa của nguyên đơn đúng, bị đơn chấp hành chưa đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Huy C. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Huy A, sinh ngày 24-9-2016 cho chị Vũ Thị T, giao cháu Nguyễn Thu T, sinh ngày 09-11-2011 cho anh C nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng: Anh C, chị T không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không đề cập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Vũ Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn và nuôi con với anh Nguyễn Huy C; chị T và anh C có đăng ký kết hôn nên quan hệ pháp luật là "Tranh chấp về ly hôn và nuôi con"; anh C có hộ khẩu thường trú tại xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Glong theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn Vũ Thị T, thấy rằng:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị T và anh Nguyễn Huy C kết hôn tự nguyện, không ép buộc và đăng ký kết hôn vào ngày 03-12-2010, tại Ủy ban nhân dân xã D, huyện Đ, thành phố Hà Nội là có thật và hợp pháp. Trong quá trình chung sống, chị T và anh C hay mâu thuẫn, anh C có hành vi bạo lực gia đình. Quá trình giải quyết vụ án, anh C đã được triệu tập hợp lệ để tham gia giải quyết yêu cầu khởi kiện của chị T nhưng không tham gia, điều này thể hiện cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị T là phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Chị T và anh C có 02 con chung là cháu Nguyễn Huy A, sinh ngày 24-9-2016 và cháu Nguyễn Thu T, sinh ngày 09-11-2011, chị T có nguyện vọng được nuôi cháu Nguyễn Huy A, còn cháu Nguyễn Thu T giao cho anh C; nguyện vọng cháu T mong muốn sống với anh C nên cần giao cháu A cho chị T nuôi dưỡng, giao cháu T cho anh C nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi là phù hợp. Về cấp dưỡng: Chị T không yêu cầu nên không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị Vũ Thị T không yêu cầu nên không đề cập.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 85 của Luật Hôn nhân và gia đình; căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Vũ Thị T.

1.1 Vệ quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Huy C.

1.2 Về con chung: Giao cháu Nguyễn Huy A, sinh ngày 24-9-2016 cho chị Vũ Thị T, giao cháu Nguyễn Thu T, sinh ngày 09-11-2011 cho anh Nguyễn Huy C nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom, để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

1.3 Về cấp dưỡng: Chị Vũ Thị T và anh Nguyễn Huy C không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

2. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị Vũ Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị T đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003952, ngày 27-5-2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ; chị T đã nộp xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2019/HNGĐ-ST ngày 05/11/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:24/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Glong - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về