Bản án 24/2018/HNGĐ-ST ngày 01/08/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 24/2018/HNGĐ-ST NGÀY 01/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 01 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện P, thành phố Cần Thơ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 56/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2018 về việc tranh chấp Ly hôn và nuôi con; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 52/2018/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: bà Lê Thị Thu L, sinh năm 1983

Địa chỉ: ấp Đ, xã T, huyện P, thành phố Cần Thơ

Chỗ ở: Xóm H, khu phố X, phường L, thị xã P, tỉnh Bình Phước – Có mặt.

Bị đơn: ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1975

Địa chỉ: ấp Đ, xã T, huyện P, thành phố Cần Thơ – Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nguyên đơn – bà Lê Thị Thu L trình bày: bà và ông Nguyễn Văn K tự nguyện kết hôn năm 2006, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện P, thành phố Cần Thơ. Quá trình chung sống không hạnh phúc, ông K chỉ lo ăn chơi, thậm chí đánh đập bà, mặc dù đã cố gắng khắc phục nhưng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Bà và ông K đã ly thân từ tháng 5/2012 đến nay. Bà yêu cầu được ly hôn với ông K. Về con chung, có 01 con chung tên Nguyễn Văn Kh (nam) sinh ngày 23/8/2007, bà yêu cầu nuôi con, không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà Lê Thị Thu L và ông Nguyễn Văn K tự nguyện chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện P vào sổ số 74 ngày 20/9/2006 là hôn nhân hợp pháp. Ngày 04/4/2018 bà L có đơn yêu cầu ly hôn và nuôi con, ông K đã bỏ địa phương đi từ năm 2016, nơi cư trú cuối cùng là ấp Đ, xã T, huyện P nên Tòa án nhân dân huyện P thụ lý giải quyết theo thẩm quyền.

[2] Tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án tại nơi cư trú của ông K để thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ngày 17/5/2018, ngày 08/6/2018 nhưng ông K không đến tham dự nên vụ án không tiến hành hòa giải được. Tòa án đã hoãn phiên tòa ngày 11/7/2018 do bị đơn không đến, vì vậy, ngày 01/8/2018 bị đơn vắng mặt lần thứ hai, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Do ông K nhiều lần vắng mặt, không thể hiện ý kiến về quan hệ hôn nhân, con chung và các vấn đề khác nên Hội đồng xét xử căn cứ vào lời trình bày của bà L. Mâu thuẫn giữa bà L và ông K phát sinh do ông K không lo làm ăn, không quan tâm vợ con, tháng 5/2012 bà L bỏ đi nên vợ chồng ly thân, ông K có tìm bà L một lần nhưng hai bên không thể hàn gắn, sau đó không còn liên hệ với nhau. Bà L đã nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự về yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú đối với ông K, thông báo yêu cầu ly hôn của bà L đã được đăng trên báo và phát sóng trên đài truyền thanh nhưng ông K vẫn không có tin tức gì. Do thời gian ly thân khá lâu, đôi bên đã không còn quan tâm, thương yêu, chăm sóc nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L.

[4] Về con chung, bà L và ông K có một người con chung là Nguyễn Văn Kh (nam) sinh ngày 23/8/2007 hiện tại đang sinh sống với bà L, bà L có yêu cầu được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu tiền cấp dưỡng. Cháu Kh cũng có nguyện vọng sống với bà L nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra xem xét.

[6] Án phí hôn nhân sơ thẩm do nguyên đơn nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Thu L đối với ông Nguyễn Văn K.

- Về con chung: giao cháu Nguyễn Văn Kh (nam) sinh ngày 23/8/2007 cho bà Trần Thị Thu L trực tiếp nuôi dưỡng. Bà L không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho ông K, không ai được quyền ngăn cản

- Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra xem xét.

- Án phí hôn nhân sơ thẩm: bà L nộp 300.000 đồng, chuyển tiền tạm ứng án phí tại phiếu thu số 005273 ngày 04/4/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện P thành án phí.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2018/HNGĐ-ST ngày 01/08/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:24/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phong Điền - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về