Bản án 239/2019/HNGĐ-ST ngày 02/10/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

A ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 239/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 02 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vị Thanh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 209/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 156 /2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 201 9 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đinh Mộng C.

Đa chỉ: ấp 1, xã Xà Phiên, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Sơn Lương Thiên Ph.

Đa chỉ: khu vực 1, phường III, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 15/8/2019 và quá trình thu thập chứng cứ, nguyên đơn chị Đinh Mộng C trình bày: Chị và anh Sơn Lương Thiên Ph chung sống với nhau từ năm 2015, cho tới nay không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, từ tháng 9/2016 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân: do vợ chồng không tìm được tiếng nói chung trong công việc, luôn bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, sống không hạnh phúc. Nay xét tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu ly hôn với chồng là anh Sơn Lương Thiên Ph.

Con chung: vợ chồng có một đứa con chung tên Đinh Thiên P (giới tính: Nam), sinh ngày 22/7/2016. Hiện cháu đang sống chung với cha. Sau khi ly hôn chị thống nhất giao con cho anh Ph được quyền trực tiếp nuôi dưỡng. Chị không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: tự thoả thuận, không yêu cầu giải quyết. Nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Quá trình thu thập chứng cứ bị đơn anh Sơn Lương Thiên Ph trình bày: Anh và chị Đinh Mộng C chung sống từ năm 2015, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, từ tháng 9/2016 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân: do vợ chồng không tìm được tiếng nói chung trong công việc, luôn bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, sống không hạnh phúc. Nay chị C xin ly hôn, anh đồng ý.

Con chung: vợ chồng có một đứa con chung tên Đinh Thiên P (giới tính: Nam), sinh ngày 22/7/2016. Hiện cháu đang sống chung với anh. Sau khi ly hôn anh yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng. Không yêu cầu chị C cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: tự thoả thuận, không yêu cầu giải quyết. Nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên toà chị Đinh Mộng C vắng mặt nên không phát biểu yêu cầu mới.

Bị đơn anh Sơn Lương Thiên Ph phát biểu giữ như lời khai và yêu cầu trước đây.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, Toà xác định quan hệ pháp luật tranh chấp cần phải giải quyết trong vụ án là “tranh chấp về ly hôn, nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn trong vụ án là anh Sơn Lương Thiên Ph có nơi cư trú tại khu vực 1, phường III, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Theo quy định tại các điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.

[3]. Về xét xử vắng mặt: Chị Đinh Mộng C là nguyên đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt.

[4]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Mộng C và anh Sơn Lương Thiên Ph chung sống với nhau từ năm 2015, cho tới nay không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, tới tháng 9/2016 phát sinh mâu thuẫn, chị C xin ly hôn, anh Ph đồng ý. Toà xét thấy: Chị C anh Ph có thời gian chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện, mặc dù đủ điều kiện nhưng anh chị không đi đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình, nên việc chung sống của anh chị không được công nhận hợp pháp từ thời điểm chung sống cho đến nay. Do đó yêu cầu xin ly hôn của chị C không có căn cứ chấp nhận. Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình Toà không công nhận chị Đinh Mộng C và anh Sơn Lương Thiên Ph là vợ chồng.

[5]. Về con chung: Mặc dù việc chung sống của anh Ph, chị C không được công nhận là vợ chồng. Tuy nhiên thực tế trong thời gian này chị C có sinh một đứa con tên Đinh Thiên P (giới tính: Nam), sinh ngày 22/7/2016. Chị C khai là con chung với anh Sơn Lương Thiên Ph và theo giấy khai sinh của cháu P được cấp ngày 08/9/2016 phần tên cha để trống. Tuy nhiên quá trình thu thập chứng cứ, cũng như tại phiên tòa anh Ph thừa nhận cháu P là con ruột của anh, nên Tòa xác định cháu Đinh Thiên P là con chung của chị Đinh Mộng C và anh Sơn Lương Thiên Ph. Anh Ph yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chị C thống nhất. Tòa xét thấy: Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “ Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con ...”. Căn cứ vào quy định định này, Tòa chấp nhận yêu cầu của anh Ph, giao cháu P cho anh Ph trực tiếp nuôi dưỡng.

[6]. Về cấp dưỡng: Theo khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”. Tuy nhiên do anh Ph không yêu cầu, nên Tòa chưa xem xét buộc cấp dưỡng trong cùng vụ án này.

[7]. Về tài sản, nợ chung: Hai bên khai không có, không yêu cầu giải quyết, nên Tòa không xem xét giải quyết trong cùng vụ án.

[8]. Về án phí: căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Buộc chị Cầm có trách nhiệm chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo mức không có giá ngạch.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 2; các điều 35, 39, 147 , khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự. Khoản 2 Điều 53; Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Định Mộng C.

- Về hôn nhân: Không công nhận chị Đinh Mộng C và anh Sơn Lương Thiên Ph có quan hệ vợ chồng.

- Về con chung: Giao cháu Đinh Thiên P (giới tính: Nam), sinh ngày 22/7/2016 cho anh Sơn Lương Thiên Ph được trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Đinh Mộng C chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung do anh Ph chưa yêu cầu. Chị C có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

- Về tài sản, nợ chung: chưa xem xét giải quyết trong cùng vụ án, do chưa có yêu cầu.

- Về án phí: Buộc chị Đinh Mộng C chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chuyển 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí chị C đã nộp theo biên lai thu số 0020540 ngày 15/8/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vị Thanh thành án phí. Chị C không phải nộp thêm.

- Quyền kháng cáo: các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 239/2019/HNGĐ-ST ngày 02/10/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:239/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vị Thanh - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về