Bản án 239/2018/HNGĐ-ST ngày 26/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 239/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 401/2018/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2018, về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 363/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Phạm Công N, sinh năm 1977; nơi cư trú: Ấp T Đ, xã T Đ, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Phạm Hồng T, sinh năm 1979; nơi cư trú: Ấp T H L B, xã T Đ, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án, anh Phạm Công N trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị T chung sống với nhau vào năm 2000, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống anh chị không phát sinh mâu thuẫn gì nhưng đến năm 2011 chị T bỏ đi đến nay và không cho gia đình hay. Nay anh yêu cầu được ly hôn với chị T.

Về con chung: Có 02 con chung tên Phạm Công V, sinh ngày 01/01/2001 và Phạm Công N, sinh ngày 21/12/2008. Khi ly hôn anh và chị T tự thỏa thuận việc nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ người khác, người khác nợ lại: Anh N xác địnhkhông có nên không yêu cầu Tòa án  giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thông báo nội dung anh N khởi kiện cho chị T, nhiều lần thông báo hòa giải và xét xử, nhưng chị T không có ý kiến phản đối, không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; chị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt do đó Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh N và chị T.

[2] Về hôn nhân: Anh N và chị T chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2000, mặc dù có đủ điều kiện kết hôn nhưng lại không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Do vậy Tòa án không xem xét cho hoặc không cho anh N ly hôn chị T mà tuyên bố không công nhận anh, chị là vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Anh Np xác định anh và chị T tự thỏa thuận việc nuôi con, chị T không có ý kiến phản đối nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung; nợ người khác và người khác nợ lại: Anh N xác định không có, chị T không có ý kiến phản đối nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh N phải chịu theo quy định của pháp luật bởi yêu cầu của anh được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

1. Về hôn nhân: Không công nhận anh Phạm Công N và chị Phạm Hồng T là vợ chồng.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Phạm Công N phải chịu 300.000 đồng. Anh N đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm tại biên lai thu tiền số 0010239 ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, được chuyển thu.

Anh Phạm Công N và chị Phạm Hồng T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 239/2018/HNGĐ-ST ngày 26/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:239/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về