Bản án 237/2019/HNGĐ-ST ngày 15/10/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 237/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/10/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 15 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 628/2019/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2019 về việc xin ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 680/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Huyền T, sinh năm 1994.

Địa chỉ: Khóm B, phường T, TpC, tỉnh Cà Mau. (có mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Duy K, sinh năm 1993.

Đa chỉ: Ấp T, xã H, TpC, tỉnh Cà Mau.(vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án và được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:

Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Huyền T trình bày, chị và anh K tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, TpC. Quá trình chung sống vợ chồng không hòa hợp, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh K ăn chơi, không lo cho vợ con nên mâu thuẫn của vợ chồng kéo dài ngày càng trầm trọng. Chị T xác định hiện cả hai đã sống ly thân, mục đích hôn nhân không đạt, đời sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn với anh K.

Về con chung: Chị T xác định không có.

Về tài sản chung: Chị T xác định không có. Về nợ chung: Chị T xác định không có.

Đi với anh Nguyễn Duy K, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh K từ khi thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa xét xử, anh K vẫn vắng mặt không rõ lý do và cũng không gửi ý kiến bằng văn bản cho Tòa án. Do đó, tiến hành phiên xét xử vắng mặt và xem xét yêu cầu của chị T.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên toà đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét đơn yêu cầu của chị Huỳnh Thị Huyền T về việc xin ly hôn với anh Nguyễn Duy K thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; anh K là bị đơn có địa chỉ nơi cư trú tại xã Hò, Tp C, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân thành phố Cà Mau theo quy định tại Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng và giấy triệu tập hợp lệ cho các đương sự, nhưng anh K vắng mặt không rõ lý do đến lần thứ 2 nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh K theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Huyền T trình bày, chị và anh K tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2015, có đăng ký và được Ủy ban nhân dân phường T, TpC cấp giấy chứng nhận. Chị T xác định, quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh K ăn chơi, không lo cho vợ con nên mâu thuẫn của vợ chồng kéo dài ngày càng trầm trọng. Chị T xác định hiện cả hai đã sống ly thân, mục đích hôn nhân không đạt, đời sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn với anh K.

Đi với anh K không có ý kiến bằng văn bản gửi cho Tòa án mặc dù đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, xem như anh K từ bỏ quyền trình bày của mình.

Hi đồng xét xử xem xét đơn yêu cầu của chị T: Theo chị T xác định mâu thuẫn của vợ chồng kéo dài ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, đời sống vợ chồng không còn hạnh phúc, hiện cả hai đã sống ly thân nên yêu cầu ly hôn với anh K. Xét thấy, yêu cầu của chị T phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T về việc xin ly hôn đối với anh K.

[4] Về con chung: Chị T xác định không có.

[5] Về tài sản chung: Chị T xác định không có.

[6] Về nợ chung: Chị T xác định không có.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình chị T nộp theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 144, khoản 1 điều 147, 227, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Huỳnh Thị Huyền T về việc xin ly hôn với anh Nguyễn Duy K.

Về con chung: Chị T xác định không có.

Về tài sản chung: Chị T xác định không có. Về nợ chung: Chị T xác định không có.

Án phí dân sự sơ thẩm Hôn nhân và gia đình chị Huỳnh Thị Huyền T nộp 300.000đ. Vào ngày 17 tháng 7 năm 2019, chị T đã dự nộp 300.000đ theo biên lai số 0000468 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được chuyển thu sung quỹ nhà nước.

Chị T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Anh K có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 237/2019/HNGĐ-ST ngày 15/10/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:237/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về