Bản án 23/2021/HNGĐ-ST ngày 04/05/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG

 BẢN ÁN 23/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2021 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 04 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:46/2021/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2021 về việc“Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lê Quốc Tỏn A, sinh năm 1982 (có mặt) Nơi cư trú: số 3753, tổ 21, khóm TN, thị trấn TQ, huyện BT, tỉnh V.

2. Bị đơn: Chị Lê Thị Ngọc V, sinh năm 1990 (vắng mặt) Nơi cư trú: số 3753, tổ 21, khóm TN, thị trấn TQ, huyện BT, tỉnh V.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản khai ngày 11/3/2021 nguyên đơn Lê Quốc Tỏn A trình bày:

Vào năm 2007 anh và chị Lê Thị Ngọc V sau một thời gian quen biết, tìm hiểu tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TL, huyện BT, tỉnh V. Nữ trang cưới có 14 chỉ vàng 24K, trong quá trình chung sống vợ chồng đã bán để chi tiêu trong gia đình hết.

Sau khi kết hôn anh và chị V về sống tại khóm TN, thị trấn TQ (trước đây là ấp TN, xã TL), huyện BT, tỉnh VL, sống hạnh phúc được khoảng 06 năm, sau đó vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, đời sống kinh tế trong gia đình gặp nhiều khó khăn từ đó vợ chồng hay bất hòa, cự cãi đến mức trầm trọng. Vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không thành từ đó đời sống vợ chồng không có hạnh phúc.

Trong thời gian chung sống, anh và chị V có hai con chung là Lê Toàn Q (sinh ngày 05/12/2007) và Lê Quân C (sinh ngày 16/8/2010); về tài sản thì vợ chồng không tạo ra tài sản chung, không thiếu nợ ai, cũng không ai thiếu nợ anh chị.

Nay anh Lê Quốc Tỏn A xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau: Về hôn nhân: Cho anh được ly hôn với chị Lê Thị Ngọc V.

Về con chung: Anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được trực tiếp nuôi dưỡng hai con, anh không yêu cầu chị V cấp dưỡng cho các con.

Về quan hệ tài sản: Anh Tỏn A không tranh chấp với chị V nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản khai ngày 14/4/2021 chị Lê Thị Ngọc V trình bày: thống nhất với toàn bộ lời khai của anh Lê Quốc Tỏn A về quan hệ hôn nhân, về con chung, về quan hệ tài sản và mâu thuẫn giữa vợ chồng. Đồng thời, chị Lê Thị Ngọc V cũng có văn bản đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt chị.

Tại phiên tòa anh Lê Quốc Tỏn A trình bày: Anh và chị V đã ly thân nhau từ năm 2018 cho đến nay, sau khi ly thân chị V sinh sống ở đâu anh không biết, nhưng thỉnh thoảng có về nhưng chị V cố tình không gặp mặt anh và các con nên từ đó cho đến nay anh và chị V không có gặp nhau. Nay anh xác định anh không còn tình cảm gì với chị V, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị V, anh yêu cầu được tiếp tục nuôi hai con, không yêu cầu chị V cấp dưỡng nuôi các con, anh không có tranh chấp về tài sản với chị V. Ngoài ra, anh không còn yêu cầu nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án và quan hệ pháp luật tranh chấp: Xét nguyên đơn Lê Quốc Tỏn A yêu cầu Tòa án giải quyết về việc ly hôn và tranh chấp nuôi con với bị đơn Lê Thị Ngọc V có nơi cư trú tại khóm TN, thị trấn TQ, huyện BT, tỉnh V là quan hệ pháp luật thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện BT, tỉnh V theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho các đương sự, tiến hành lập biên bản công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được do đó Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Tại phiên tòa thì bị đơn Lê Thị Ngọc V tuy vắng mặt nhưng có ý kiến đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét anh Lê Quốc Tỏn A và chị Lê Thị Ngọc V kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TH, huyện BT, tỉnh V theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Anh Tỏn A cho rằng trong quá trình chung sống anh và chị V phát sinh nhiều mâu thuẫn đến mức trầm trọng, vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không thành từ đó đời sống vợ chồng không có hạnh phúc và đã sống ly thân nhau năm 2018 đến nay, sự việc này được chị V xác nhận tại bản khai ngày 14/4/2021, cho đến nay chị V không có ý kiến nào khác. Từ những nhận định nêu trên Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của anh Tỏn A xin ly hôn với chị V là có căn cứ và phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Lut n nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

[3.2] Về con chung: Anh Lê Quốc Tỏn A và chị Lê Thị Ngọc V có 02 con chung là Lê Toàn Q (sinh ngày 05/12/2007) và Lê Quân C (sinh ngày 16/8/2010), anh Tỏn A yêu cầu được nuôi hai con và chưa chị yêu cầu chị V cấp dưỡng nuôi con, chị V có ý kiến thống nhất để anh Tỏn A tiếp tục nuôi các con; cháu Q và cháu C có bản khai với nguyện vọng là được sống với cha. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh Tỏn A, giao cháu Q và cháu C cho anh Lê Quốc Tỏn A trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, chị V chưa phải cấp dưỡng nuôi con, chị V có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung theo quy định pháp luật.

[3.3] Về quan hệ tài sản: Đương sự không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[4] Về án phí: Anh Lê Quốc Tỏn A phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 9, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Quốc Tỏn A.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Lê Quốc Tỏn A ly hôn với chị Lê Thị Ngọc V.

1.2. Về con chung: Giao cháu Lê Toàn Q (sinh ngày 05/12/2007) và Lê Quân C (sinh ngày 16/8/2010) cho anh Lê Quốc Tỏn A nuôi dưỡng kể từ ngày Bản án của Toà án có hiệu lực đến khi cháu Q và cháu C đủ 18 tuổi hoặc đến khi có quyết định của Toà án về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Chị Lê Thị Ngọc V chưa phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Lê Thị Ngọc V có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở, nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Ngoài ra, chị V còn thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

1.3. Về quan hệ tài sản: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh Lê Quốc Tỏn A nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, anh Tỏn A được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0011863 ngày 11/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải chịu thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn không có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

159
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 23/2021/HNGĐ-ST ngày 04/05/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:23/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Tân - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về