Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 21/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 23/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/05/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 21 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 29/2019/TLST-HNGĐ ngày14 tháng 01 năm 2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị H, sinh năm 1982; địa chỉ cư trú: Tổ 16, ấp T, xã TH, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh Đỗ Hồng H1, sinh năm 1982; địa chỉ cư trú: Tổ 16, ấp T, xã TH, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09 tháng 01 năm 2019, cùng các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Hoàng Thị H trình bày:

Chị và anh H1 sống chung vào năm 2005, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã TH, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh năm 2006. Việc chị và anh H1 sống chung là tự nguyện, không ai ép buộc. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, nhưng càng về sau vợ chồng chị phát sinh nhiều mâu thuẫn không còn hạnh phúc nữa; nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng về điểm sống, không cùng chung tiếng nói, thường hay cãi vã, xúc phạm nhau. Hiện tại, chị và anh H1 đã sống ly thân.

 Nay, về hôn nhân chị yêu cầu ly hôn với anh H1.

Về con chung: Chị và anh H1 có 02 người con chung tên Đỗ Thị Thanh N, sinh ngày 02/6/2006 và Đỗ Gia H2, sinh ngày 17/3/2013, hiện 02 con chung đang sống cùng với chị, khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 27 tháng 02 năm 2019, bị đơn anh Đỗ Hồng H1 trình bày:

 Chị H trình bày về thời gian sống chung và đăng ký kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung là đúng, anh không có ý kiến trình bày bổ sung. Về mâu thuẫn hôn nhân do không cùng chung quan điểm sống. Hiện tại, vợ chồng anh đã sống ly thân. Nay, chị H yêu cầu ly hôn với anh, anh đồng ý ly hôn với chị H.

Về nuôi con chung: Khi ly hôn, anh đồng ý để chị H trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung là Đỗ Thị Thanh N, sinh ngày 02/6/2006 và Đỗ Gia H2, sinh ngày 17/3/2013, anh không cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến:

 - Về thủ tục tố tụng: Thời hạn thụ lý, giải quyết vụ án; việc cấp tống đạt văn bản pháp luật và việc tuân thủ quy định pháp luật của người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng đều đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Hoàng Thị H là nguyên đơn, anh Đỗ Hồng H1 là bị đơn vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị H, anh H1 là có căn cứ, đúng pháp luật.

- Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử:

Căn cứ vào các Điều 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:

Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Hoàng Thị H và anh Đỗ Hồng H1.

Về nuôi con chung: Giao con chung Đỗ Thị Thanh N, sinh ngày 02/6/2006 và Đỗ Gia H2, sinh ngày 17/3/2013 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận chị H không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản, nợ chung: Chị Hoàng Thị H và anh Đỗ Hồng H1 không yêu cầu giải quyết.

 Về án phí: Chị Hoàng Thị H phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Hoàng Thị H là nguyên đơn, anh Đỗ Hồng H1 là bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị H và anh H1.

[2] Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị H và anh Đỗ Hồng H1 chung sống với nhau từ năm 2005, hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TH, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh vào ngày 21 tháng 3 năm 2006, Giấy đăng ký kết hôn số 60/2006, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Quá trình sống chung giữa chị H, anh H1 phát sinh mâu thuẫn do điều kiện kinh tế gia đình, bất đồng về quan điểm sống, anh chị hiện tại đã sống ly thân, không còn tình cảm vợ chồng. Nay, chị H yêu cầu ly hôn với anh H1 và anh H1 đồng ý ly hôn với chị H. Căn cứ vào Điều 55 Luật hôn nhân gia đình Hội đồng xét xử ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị H và anh H1.

[3] Về nuôi con chung: Chị H, anh H1 có 02 con chung tên: Đỗ Thị Thanh N, sinh ngày 02/6/2006 và Đỗ Gia H2, sinh ngày 17/3/2013. Chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con; anh H1 đồng ý để 02 con chung cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[4] Về chia tài sản chung, nợ chung: Chị H, anh H1 không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[5] Về án phí: Chị Hoàng Thị H phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

 1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Hoàng Thị H và anh Đỗ Hồng H1.

2. Về nuôi con chung: Giao 02 con chung Đỗ Thị Thanh N, sinh ngày 02/6/2006 và Đỗ Gia H2, sinh ngày 17/3/2013 cho chị Hoàng Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận chị H không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con.

Anh H1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung sau khi ly hôn, không ai được quyền cản trở.

3. Về chia tài sản, nợ chung: Ghi nhận chị Hoàng Thị H và anh Đỗ Hồng H1 không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Hoàng Thị H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng mà chị H đã nộp theo biên lai thu số 0026429 ngày 14/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Ghi nhận chị H đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Chị Hoàng Thị H và anh Đỗ Hồng H1 có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 21/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:23/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về