Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 20/02/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 23/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/02/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 02 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 28/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 01năm 2019, về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trần Công C, sinh năm 1969; nơi cư trú: Ấp T T, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Bà Phạm Thị N, sinh năm 1965; nơi cư trú: Ấp T T, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án, ông Trần Công C trình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà N chung sống với nhau vào năm 1996, không đăng ký kết hôn. Ông, bà đã ly thân từ năm 2008 cho đến này. Nguyên nhân là do cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thể tiếp tục chung sống. Ông C yêu cầu được ly hôn với bà N.

Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Chí C, sinh năm 1997. Hiện nayChí C đã trưởng thành nên không  yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ người khác, người khác nợ lại: Ông C xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án bà Phạm Thị N trình bày:

Về hôn nhân: Bà N thống nhất với lời trình bày của ông C và đồng ý ly hônvới ông C

 Về con chung, về tài sản chung và nợ người khác, người khác nợ lại: Bà N thống nhất với lời trình bày của ông C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Ông C và bà N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt do đó Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông C và bà N là đúng quy định pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Ông C và bà N chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1996, mặc dù có đủ điều kiện kết hôn nhưng ông, bà không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Do vậy Tòa án không xem xét cho hoặc không cho ông C ly hôn với bà N mà tuyên bố không công nhận ông, bà là vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Ông C và bà N xác định con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung; nợ người khác và người khác nợ lại: Ông C và bà N xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông C phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng: khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

1. Về hôn nhân: Không công nhận ông Trần Công C và bà Phạm Thị N là vợ chồng.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Trần Công C phải chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0008960 ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, ông Chánh đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Ông Trần Công C và bà Phạm Thị N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 20/02/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:23/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về