TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 230/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2020 VỀ VIỆC LY HÔN
Ngày 21/9/2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 193/2020/TLST-HNGĐ ngày 24/7/2020 về việc Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 75/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/8/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 108/2020/QĐST-HNGĐ ngày 11/9/2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thanh T, sinh năm 1978.
Địa chỉ: 21E/1B, khu phố Đ, phường Bì, thị xã T, tỉnh Bình Dương.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc T1, sinh năm 1978. Địa chỉ: ấp 2, xã Vị Đ, huyện V, tỉnh Hậu Giang. (Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 7 năm 2020 nguyên đơn chị Phạm Thị Thanh T trình bày: Chị và anh Nguyễn Ngọc T1 kết hôn năm 2011 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Vĩnh Phú, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. Thời gian đầu anh chị chung sống rất hạnh phúc nhưng về sau thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cuộc sống không còn hạnh phúc anh chị đã ly thân từ năm 2019. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc T1.
Về con chung: Chị Phạm Thị Thanh T và anh Nguyễn Ngọc T1 có 01 người con tên Nguyễn Phạm Nghi H, sinh ngày 14/02/2012, hiện con chung đang sống cùng chị T. Khi ly hôn chị Phạm Thị Thanh T yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản: Anh chị không có tài sản chung và nợ chung.
Đối với bị đơn anh Nguyễn Ngọc T1: Trong quá trình giải quyết vụ án anh Nguyễn Ngọc T1đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt và không thể hiện ý kiến gì đối với yêu cầu của chị Phạm Thị Thanh T.
Theo nội dung xác minh do chính quyền địa phương cung cấp thì giữa chị Phạm Thị Thanh T và anh Nguyễn Ngọc T1kết hôn và có 01 con chung. Hiện tại anh chị đã ly thân. Nguyên nhân mâu thuẫn giữa anh chị thì địa phương không biết rõ, hiện tại cũng không có tranh chấp gì về tài sản.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Phạm Thị Thanh T đã nộp cho Tòa án trích lục kết hôn; Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao sổ hộ khẩu, trích lục giấy khai sinh con chung, đơn xin xác nhận. Bị đơn anh Nguyễn Ngọc T1 không nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ nào. Tòa án đã tiến hành xác minh về tình trạng hôn nhân và nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị Phạm Thị Thanh T và anh Nguyễn Ngọc T1.
Tại phiên tòa chị T giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Thới. Về con chung chị T yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng. Tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết. Anh T1vắng mặt tại phiên tòa và không thể hiện ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu về việc thụ lý và giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với anh Nguyễn Ngọc T1đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Do vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Ngọc T1theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Thanh T và anh Nguyễn Ngọc T1tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh T1không có trách nhiệm với gia đình nên hôn nhân không hạnh phúc và anh chị đã ly thân từ năm 2019 đến nay, nay chị T yêu cầu được ly hôn. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã mở phiên hòa giải tạo điều kiện để anh chị đoàn tụ, tuy nhiên dù được triệu tập hợp lệ nhưng anh T1vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn. Từ đó chứng tỏ anh chị đã không muốn duy trì hôn nhân và đoàn tụ với nhau, mâu thuẫn giữa anh chị đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cho chị Phạm Thị Thanh T được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc Thới.
Do hôn nhân của chị Phạm Thị Thanh T và anh Nguyễn Ngọc T1 được xác lập vào năm 2011 nên Hội đồng xét xử căn cứ vào quy định tại Điều 131 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và các Điều 11, 89, 91 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 để giải quyết.
[3] Về con chung: Chị Phạm Thị Thanh T có yêu cầu được nuôi con chung là Nguyễn Phạm Nghi H, sinh ngày 14/02/2012. Xét thấy từ khi chị T và anh T1ly thân đến nay cháu H sống cùng chị T. Tại biên bản ghi lời khai cháu Hân có nguyện vọng được sống cùng chị T. Xét thấy con chung đã trên 07 tuổi việc giao con cho ai nuôi dưỡng cũng cần xem xét nguyện vọng của con và phù hợp với điều kiện, môi trường sống của con. Nhằm đảm bảo cho sự phát triển bình thường của con chung. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu được nuôi con chung của chị T. Giao con chung cho chị T nuôi dưỡng Anh Nguyễn Ngọc T1có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
[4]. Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị Phạm Thị Thanh T không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét. Khi có yêu cầu chị Phạm Thị Thanh T có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Về tài sản chung và nợ chung không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Đương sự còn phải chịu án phí và được kháng cáo theo luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 5, 6, khoản 1 Điều 28, 35, 39, 91, khoản 3 Điều 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự:
Áp dụng các Điều 11, 89, 91 Luật hôn nhân gia đình năm 2000. Các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Thanh T, cho chị Phạm Thị Thanh T được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc T1.
- Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Phạm Nghi H, sinh ngày 14/02/2012 cho chị Phạm Thị Thanh T tiếp tục nuôi dưỡng, anh Nguyễn Ngọc T1chưa phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh Nguyễn Ngọc T1có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Về tài sản chung: Không có nên không xem xét.
- Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nguyên đơn chị Phạm Thị Thanh T phải nộp số tiền là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), được chuyển từ tiền tạm ứng án phí đã đóng theo Biên lai thu tiền số 0001128, ngày 24/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vị Thủy thành án phí, chị T không phải nộp thêm.
Đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ tại địa phương nơi cư trú.
Bản án 230/2020/HNGĐ-ST ngày 21/09/2020 về việc ly hôn
Số hiệu: | 230/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vị Thuỷ - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về