Bản án 228/2019/HNGĐ-ST ngày 25/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 228/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Trong ngày 25 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 277/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2019, về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 125/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

1/- Nguyên đơn: chị Lê Thị Mộng C, sinh năm 1994;

Địa chỉ: ấp M, xã L, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

2/- Bị đơn: anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1990.

Địa chỉ: ấp M, xã L, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

Chị C và anh L vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 * Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị Mộng C trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn L quen biết nhau từ năm 2009, đến tháng 9/2012 thì đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Khánh.

Khoảng cuối năm 2016 đến nay vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, không hợp nhau về lối sống, cuộc sống vợ chồng có nhiều xung đột, thường xuyên tranh cải. Do mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm vợ chồng không hòa giải hàn gắn được nên chị xin ly hôn với anh L.

- Về con chung: giữa chị và anh L có 01 con chung tên Nguyễn Thị Thảo N, sinh ngày 23/5/2012, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

- Tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn L không có văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn, không tham gia phiên hòa giải đoàn tụ.

*Tại phiên phiên tòa:

- Nguyên đơn chị Lê Thị Mộng C vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Anh Nguyễn Văn L vắng mặt không lý do.

- Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa xác định: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự chưa phát hiện vi phạm nên không kiến nghị gì. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Căn cứ vào tài liệu và chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Chị Lê Thị Mộng C là nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị C.

Anh Nguyễn Văn L là bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai Nng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh L.

[2]. Về quan hệ hôn nhân:

Giữa chị Lê Thị Mộng C và anh Nguyễn Văn L chung sống với nhau có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Theo đơn khởi kiện của chị xác định nguyên nhân chị xin ly hôn với anh L là do tình trạng mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng không hòa giải hàn gắn được.

Xác minh tại địa phương nơi chị C và anh L cư trú xác định anh L thường xuyên uống rượu say, không lo làm ăn.

Anh L không có văn bản phản đối với lời trình bày và yêu cầu ly hôn của chị C, cũng không tham gia phiên hòa giải đoàn tụ và vắng mặt tại phiên tòa.

Thấy rằng: tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa chị C và anh L là trầm trọng do anh L thường xuyên uống rượu, không chăm lo cho gia đình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị C được ly hôn với anh L là phù hợp theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và Gia đình.

[3]. Về con chung:

Giữa chị Lê Thị Mộng C và anh Nguyễn Văn L có 01 con chung tên Nguyễn Thị Thảo N, sinh ngày 23/5/2012.

Chị C yêu cầu nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Anh L không có văn bản thể hiện ý kiến về việc nuôi con chung theo yêu cầu khởi kiện của chị C.

Thấy rằng: yêu cầu nuôi con chung của chị C là phù hợp với nguyện vọng của cháu N nên xem xét giao cháu N cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

[4]. Về tài sản chung: chị C không yêu cầu giải quyết.

[5]. Về án phí: Chị C phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[6]. Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên. 

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ vào:- Điểm b khoản 2 Điều 227; Khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Xử:

1. Chấp nhận cho chị Lê Thị Mộng C được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.

2. Giao con chung tên Nguyễn Thị Thảo N, sinh ngày 23/5/2012 cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng.

Chị C không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được ngăn cản.

3.Về án phí: Chị C phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0008 ngày 15/7/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy nên chị C không phải nộp tiếp tiền án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị C và anh L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 228/2019/HNGĐ-ST ngày 25/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:228/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về