Bản án 225/2019/HNGĐ-ST ngày 21/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN  225/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 21 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 02/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số: 41/2019/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông LVC, sinh năm 1971. Địa chỉ cư trú: Số 449, tổ 15, ấp Bình Thắng, xã BL, huyện CP, tỉnh An Giang. (Có mặt)

2. Bị đơn: Bà NTN, sinh năm 1972. Địa chỉ cư trú: Số 449, tổ 15, ấp Bình Thắng, xã BL, huyện CP, tỉnh An Giang (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 01 tháng 9 năm 2018, nguyên đơn ông C trình bày như sau: Vào năm 1989, ông C và NTN thương nhau, chung số với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống có 03 con chung gồm: Lê Thị Ngọc Giàu, sinh năm 1989; Lê Thanh Tú, sinh năm 1990; Lê Thị Thúy Ngọc, sinh năm 2001. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, khoảng ba năm nay thì vợ chồng thường xuyên cãi nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không còn hạnh phúc và đã ly thân hai năm cách đây. Vợ chồng không thể tiếp tục chung sống nay tôi xin Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với NTN. Hiện nay các con đã trưởng thành và đã có gia đình riêng. Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết; nợ chung: Không có.

- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án: Bà N có văn bản trình bay ý kiến thống nhất với ông C về thời gian chung sống, về con chung và đồng ý ly hôn, về tài sản chung không yêu cầu giải quyết; về nợ chung: không có.

Tại phiên tòa:

 - Nguyên đơn ông Nổi vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn. Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết; nợ chung: Không có.

- Bị đơn bà N: Vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quảtranh tụng tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Ông C và bà N đều đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp Bình Thắng, xã BL, huyện CP, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

[2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông C và bà N chung sống với nhau từ năm 1989 nhưng cho đến nay không đăng ký kết hôn. Các đương sự có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn là không đúng quy định tại khoản 5 Điều 3, khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014 nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, ông C và bà N thống nhất ly hôn vì sống ly thân đã lâu, không còn yêu thương nên không thể tiếp tục chung sống. Hội đồng xét xử căn cứ vào Khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông LVC với bà NTN.

- Về quan hệ con chung: Thời gian chung sống, vợ chồng có 03 con chung tên Lê Thị Ngọc Giàu, sinh năm 1989; Lê Thanh Tú, sinh năm 1990; Lê Thị Thúy Ngọc, sinh năm 2001, đã thành niên nên không xem xét.

- Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết;

- Về nợ chung: Không có.

[3] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ông C phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2016/0010429 ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CP.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

 - Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Khoản 5 Điều 3; Khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

 - Căn cứ Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông LVC với bà NTN.

- Về quan hệ con chung: Các con chung đã thành niên.

- Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: Không có.

- Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn ông LVC phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2016/0010429 ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CP.

- Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

236
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 225/2019/HNGĐ-ST ngày 21/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:225/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về