Bản án 225/2019/HNGĐ-ST ngày 08/11/2019 về ly hôn và con chung khi ly hôn

TÒÁNHÂDÂHUYTHUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 225/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/11/2019 VỀ LY HÔN VÀ CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 08 tháng 11 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 722/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2019 về việc “Ly hôn và con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 236/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 14 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 205/2019/QĐST-HGNĐ, ngày 29 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H; Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn Đ, xã L, huyện T, thành phố H; Nơi ở hiện nay: Thôn K, xã T, huyện K, thành phố H; Vắng mặt (Có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).

2. Bị đơn: A Đinh Văn H; Nơi cư trú: Thôn Đ, xã L, huyện T, thành phố H; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị và A Đinh Văn H kết hôn với nhau trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương từ năm 2010 nhưng đến năm 2014 chị và A H mới đến Uỷ ban nhân dân xã L, huyện T, thành phố H làm thủ tục đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống với nhau tại thôn Đ, xã L, huyện T, thành phố H. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc được đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn và căng thẳng. Nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, trong làm ăn kinh tế nên dẫn đến vợ chồng thường hay xảy ra cãi mắng nhau, do mâu thuẫn nên vợ chồng đã sống ly thân nhau từ đầu năm 2017 đến nay không còn quan tâm nhau. Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn A Đinh Văn H.

Về con chung: Chị và A Đinh Văn H có 02 con chung tên: Đinh Thị Trâm A, sinh ngày 02/9/2010 và Đinh Văn Nguyên K, sinh ngày 27/12/2013, kể từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay con chung tên Đinh Thị Trâm A do A H nuôi dưỡng, con chung tên Đinh Văn Nguyên Kdo chị H nuôi dưỡng, chăm sóc. Khi ly hôn nguyện vọng của chị H đề nghị Tòa án giải quyết để chị và A H tiếp tục nuôi con chung như hiện nay. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung để chị và A H tự thỏa thuận giao nhận cho nhau không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị H trình bày vợ chồng không có tài sản chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là A Đinh Văn H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về việc kiểm tra giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng đến ngày mở phiên tòa lần thứ hai A Đinh Văn H vẫn không có ý kiến trình bày về yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị H.

Ti phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H đã chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn là A Đinh Văn H đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, Kiểm sát viên đề nghị Tòa án căn cứ Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn A Đinh Văn H và đề nghị Hội đồng xét xử: Về quan hệ nhân nhân: Cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn A Đinh Văn H; Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn giao con chung tên: Đinh Thị Trâm A, sinh ngày 02/9/2010 cho A Đinh Văn H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc; giao con chung tên Đinh Văn Nguyên K, sinh ngày 27/12/2013 cho chị Nguyễn Thị H nuôi dưỡng chăm sóc, cho đến khi từng con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật; Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị H không yêu cầu, nên không đề cập giải quyết; Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị H không có yêu cầu nên không đề cập giải quyết. Các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp và Tòa án thu thập gồm: Bản sao Sổ hộ khẩu gia đình; Giấy chứng nhận kết hôn; Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mang tên Nguyễn Thị H; Biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân xã L và Công an xã L, huyện T, thành phố H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

n cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn là A Đinh Văn H đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 1, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân:

Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị H và A Đinh Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L theo Giấy chứng nhận kết hôn số 33, ngày 17/3/2014 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hoà thuận được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, trong làm ăn kinh tế, vợ chồng không tin tưởng lẫn nhau, nghi ngờ nhau mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài từ năm 2017, vợ chồng đã sống ly thân nhau không còn quan tâm nhau. Nay để ổn định cuộc sống chị H đề nghị Tòa án giải quyết cho A được ly hôn A Đinh Văn H. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng A Đinh Văn H đều vắng mặt không có lý do và không có ý kiến trình bày về yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị H. Tài liệu xác minh tại địa phương thể hiện mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và A H đã kéo dài và không còn khả năng đoàn tụ được nữa. Vì vậy căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H, cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn A Đinh Văn H.

[3]. Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và A Đinh Văn H có 02 con chung tên:

Đinh Thị Trâm A, sinh ngày 02/9/2010 và Đinh Văn Nguyên K, sinh ngày 27/12/2013, kể từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay con chung tên Đinh Thị Trâm A do A H nuôi dưỡng, con chung tên Đinh Văn Nguyên Kdo chị H nuôi dưỡng, chăm sóc. Khi ly hôn chị H đề nghị Tòa án giải quyết để chị được tiếp tục nuôi con chung tên Đinh Văn Nguyên K, A H nuôi con tên Đinh Thị Trâm A. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn A Đinh Văn H vắng mặt không có ý kiến trình bày về con chung, tuy nhiên việc giao con cho ai nuôi cần xem xét để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên. Tài liệu xác minh tại địa phương và gia đình xác định kể từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay việc nuôi con chung của chị H và A H vẫn đảm bảo tốt về mọi mặt. Mặt khác con hai chung đều có nguyện vọng được tiếp tục sống ổn định như hiện nay để học tập. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định giao các con chung tên: Đinh Thị Trâm A, sinh ngày 02/9/2010 cho A Đinh Văn H nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật; Giao con chung tên Đinh Văn Nguyên K, sinh ngày 27/12/2013 cho chị H nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị H trình bày để chị và A Đinh Văn H tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, A Đinh Văn H chưa có ý kiến trình bày về cấp dưỡng nuôi con chung, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4]. Về tài sản chung:

Chị Nguyễn Thị H trình bày vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn A Đinh Văn H chưa có ý kiến trình bày về tài sản chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này.

[5] Về án phí:

n cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

n cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51,Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn A Đinh Văn H.

2. Về con chung: Giao con chung tên Đinh Thị Trâm A, sinh ngày 02/9/2010, cho A Đinh Văn H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Giao con chung cho tên Đinh Văn Nguyên K, sinh ngày 27/12/2013 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002991, ngày 10 tháng 9 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T thành phố H. Chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Nguyên đơn và Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 225/2019/HNGĐ-ST ngày 08/11/2019 về ly hôn và con chung khi ly hôn

Số hiệu:225/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về