Bản án 223/2020/HNGĐ-ST ngày 14/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 223/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 386/2020/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2020, về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 399/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Lê Văn N, sinh năm 1976; cư trú tại: Ấp NC, xã QPB, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Quang Ngọc C, sinh năm 1979; cư trú: Ấp CK, xã QPB, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Anh Lê Văn N trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị C chung sống với nhau vào năm 1993 trên tinh thần tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống giữa anh chị thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc sống dẫn đến c ự cãi. Anh yêu cầu được ly hôn chị C.

- Về con chung: Anh và chị C có 3 người con chung tên Lê Ngọc H, sinh năm 1995, Lê Lý H, sinh ngày 08/10/2002 và Lê Tứ H, sinh ngày 17/3/2008. Khi ly hôn, anh yêu cầu được nuôi dưỡng Lý H và Tứ H, không yêu cầu chị C cấp dưỡng. Đối với Ngọc H đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ: Không có.

Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị Quang Ngọc C nhưng chị vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến giải trình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Lê Văn N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Chị Quang Ngọc C đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh N, chị C là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Anh N và chị C chung sống với nhau vào năm 1993 trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình quy định “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng...”. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh N và chị C.

[3] Về con chung:

- Anh N không yêu cầu nuôi dưỡng cháu Ngọc H do đã trưởng thành, xét thấy: Đối với cháu Ngọc H đã trưởng thành và các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

- Anh N yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Lý H và cháu Tứ H, xét thấy: Từ khi anh và chị C ly thân đến nay, hai cháu sống chung với anh N vẫn phát triển tốt về mặt thể chất lẫn tinh thần. Theo biên bản ghi nguyện vọng con chung ngày 17/8/2020 và đơn xin trình bày nguyện vọng của con thể hiện cháu Lý H và cháu Tứ H có nguyện vọng sống chung với anh N. Đối với chị C không thể hiện ý kiến được nuôi dưỡng hai cháu. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình giao cháu Lý H và cháu Tứ H cho anh N nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh N không yêu cầu chị Cặn cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản chung và nợ: Anh N xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh N phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 14, khoản 1 Điều 53, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án:

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Văn N.

1. Về hôn nhân: Không công nhận anh Lê Văn N và chị Quang Ngọc C là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao Lê Lý H, sinh ngày 08/10/2002 và Lê Tứ H, sinh ngày 17/3/2008 cho anh Lê Văn N nuôi dưỡng.

Chị Quang Ngọc C không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nôm con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Lê Văn N phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lai số 0010930 ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; anh N đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Anh Lê Văn N và chị Quang Ngọc C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 223/2020/HNGĐ-ST ngày 14/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:223/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về