Bản án 222/2021/HNGĐ-ST ngày 08/04/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

 BẢN ÁN 222/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 07/2021/TLST-HNGĐ ngày 07/01/2021 về tranh chấp: “ly hôn”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Nguyễn Thị Kim H, sinh năm 1987 (có mặt) Địa chỉ: ấp LTA, xã LH, CT, Tiền Giang.

* Bị đơn : Nguyễn Văn C, sinh năm 1986 (có mặt) Địa chỉ: ấp LTA, xã LH, CT, Tiền Giang.

* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan :

1/ Trần Thị C1, sinh năm 1965 (xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp VH, xã VK, CT, Tiền Giang.

2/ Nguyễn Thị Kim H1, sinh năm 1985 (xin vắng mặt) Địa chỉ: 34/3, CCNH, phường 13, Q.11, TP.Hồ Chí Minh

 3/ Ngân hàng SGTT Địa chỉ: 266-268, NKKN, phường 8, Q.3, TP.Hồ Chí Minh Người đại diện theo ủy quyền: Đào Văn V-Trưởng phòng giao dịch Vĩnh Kim-Chi nhánh Tiền Giang. (xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Chị H trình bày: chị và anh C cưới nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống có hai con chung là Nguyễn Quốc B, sinh năm 2009 và Nguyễn Quốc H2, sinh năm 2014. Đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp, anh C ham mê cờ bạc, thường xuyên bạo hành và ngược đãi chị. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh C.

- Về con chung: Chị H yêu cầu được nuôi hai con chung, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu.

- Về nợ chung: chị yêu cầu anh C có trách nhiệm trả nợ cho bà Trần Thị C1 và Nguyễn Thị Kim H1.

Đối với khoản nợ Ngân hàng SGTT. Do Ngân hàng chưa yêu cầu nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Anh C trình bày: anh thống nhất với phần trình bày của Chị H về quá trình hôn nhân, con chung và nguyên nhân mâu thuẫn. Nay anh biết lỗi nên muốn hàn gắn lại hạnh phúc nên không đồng ý ly hôn.

Trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn thì:

- Về con chung: anh đồng ý để Chị H nuôi hai con chung, anh sẽ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu.

- Về nợ chung: anh đồng ý chịu trách nhiệm cá nhân trả nợ cho bà C1, bà H1.

Đối với khoản nợ Ngân hàng SGTT. Do Ngân hàng chưa yêu cầu nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bà C1 trình bày: trước đây vợ chồng Chị H, anh C có mượn bà 40.000.000đồng và 10 chỉ vàng 24k. Bà được biết nợ này do anh C gây ra, nay anh C và Chị H thỏa thuận anh C có trách nhiệm trả cá nhân, bà đồng ý để anh C trả.

* Bà H1 trình bày: trước đây vợ chồng Chị H và anh C có mượn chị 92.000.000đồng. Chị được biết nợ này do anh C gây ra nên nay anh C và Chị H thỏa thuận anh C có trách nhiệm trả cá nhân, chị đồng ý để anh C trả.

* Anh Đào Văn V trình bày: tính đến ngày 03/3/2021 Chị H và anh C còn nợ 133.762.548đồng. Do Chị H và anh C không có vi phạm hợp đồng nên nay Ngân hàng không yêu cầu Tòa án giải quyết khoản nợ này.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu: Từ khi thụ lý vụ kiện và tại phiên tòa sơ thẩm Thẩm phán, Hội đồng xét xử đều đã thực hiện đúng qui định pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị H, giao hai con cho Chị H nuôi dưỡng. Ghi nhận thỏa thuận về nợ chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Trần Thị C1, Nguyễn Thị Kim H1 và đại diện Ngân hàng có đơn xin vắng mặt, đơn phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng mặt các đương sự.

Tại đơn khởi kiện Chị H có yêu cầu chia tài sản chung nhưng trong quá trình giải quyết vụ án Chị H rút lại yêu cầu, để chị và anh C tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ yêu cầu này. Nếu các bên không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện thành một vụ kiện khác.

[2] Về nội dung: Chị H yêu cầu được ly hôn, yêu cầu nuôi con.

Xét thấy, anh C và Chị H cưới nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn nên theo quy định của pháp luật là hôn nhân hợp pháp.

Theo Chị H trình bày, trong quá trình chung sống thì chị và anh C thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp, anh C ham mê cờ bạc, không quan tâm chăm sóc vợ con, anh C bỏ đi về tỉnh Bình Thuận vào tháng 9 năm 2020 đến đầu năm 2021 thì về nhưng hai bên không hàn gắn lại được.

Tại phiên tòa hôm nay Chị H xác định không còn tình cảm với anh C, chị vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn.

Anh C thì thừa nhận trong quá trình chung sống có xảy ra mâu thuẫn do anh ham chơi cờ bạc, gây ra nợ nần, không quan tâm chăm sóc vợ con. Anh đã nhiều lần kêu Chị H hàn gắn lại nhưng Chị H không đồng ý.

Từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa anh C và Chị H đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn. Nay Chị H yêu cầu ly hôn là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị H và anh C thống nhất giao hai con chung cho Chị H nuôi dưỡng. Xét thấy, sự thỏa thuận này phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử ghi nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con: tại phiên tòa hôm nay anh C tự nguyện cấp dưỡng nuôi con, mỗi cháu 1.500.000đồng/tháng, Chị H cũng đồng ý. Xét thấy, sự tự nguyện này phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử ghi nhận.

[4] Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Anh C, bà C1, bà H1 thống nhất:

Anh C trả cho bà C1 40.000.000đồng, 10 chỉ vàng 24k và trả cho bà H1 92.000.000đồng. Xét thấy, sự thỏa thuận này là tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử ghi nhận.

[6] Về án phí: Chị H, anh C phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 466 Bộ luật dân sự;

Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 6 Điều 26; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử : Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu chia tài sản chung của Chị H.

1/ Về hôn nhân: cho chị Nguyễn Thị Kim H được ly hôn với anh Nguyễn Văn C.

2/ Về con chung: giao cháu Nguyễn Quốc B, sinh ngày 30/6/2009 và Nguyễn Quốc H2, sinh ngày 15/5/2014 cho Chị H nuôi dưỡng.

Anh C có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu 1.500.000đồng/tháng, kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi các cháu đủ 18 tuổi.

Anh C có quyền tới lui chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3/ Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu.

4/ Về nợ chung: buộc anh C trả cho bà C1 40.000.000đồng (bốn mươi triệu đồng) và 10 (mười) chỉ vàng 24k.

buộc anh C trả cho bà H1 92.000.000đồng (chín mươi hai triệu đồng).

5/ Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị H đã nộp 300.000đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003803 ngày 04/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành xem như đã nộp xong.

Anh C phải chịu 300.000đồng án phí cấp dưỡng nuôi con và 9.100.000đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo trong thời hạn nêu trên kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất qui định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 222/2021/HNGĐ-ST ngày 08/04/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:222/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về