Bản án 22/2021/HNGĐ-ST ngày 14/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 22/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 07 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 435/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:18/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 46A/2021/QĐST-HNGĐ ngày 31/5/2021, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Lê Thị Hạ Q, sinh năm 1980;

Địa chỉ: Tổ A, ấp Y, xã P, huyện V, tỉnh Đồng Nai.

* Bị đơn: Anh Nguyễn Văn O, sinh năm 1968;

Địa chỉ: Tổ B, ấp Y, xã P, huyện V, tỉnh Đồng Nai.

(chị Q, anh O có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/11/2020, các bản khai nguyên đơn chị Lê Thị Hạ Uyên trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Q và anh Nguyễn Văn O chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện V, tỉnh Đồng Nai, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 73, quyển số 01/2004, ngày 04/01/2004. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình, không tìm được tiếng nói chung từ đó thường xuyên xảy ra cãi vã, gia đình bất hòa. Vợ chồng anh chị đã nhiều lần ngồi lại nói chuyện, tìm cách hàn gắn gia đình để cùng nhau chăm sóc con cái nhưng không có kết quả, mâu thuẫn càng trầm trọng. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không hòa giải được, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không còn đạt được, chị Q đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Nguyễn Văn O.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Sỹ Th, sinh ngày 06/9/2005. Khi ly hôn, chị Q yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Th và không yêu cầu anh O cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 23/12/2020 bị đơn anh Nguyễn Văn O trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Q chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện V, tỉnh Đồng Nai, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 73, quyển số 01/2004, ngày 04/01/2004. Vợ chồng đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình, không tìm được tiếng nói chung từ đó thường xuyên xảy ra cãi vã, gia đình bất hòa. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên anh O đồng ý ly hôn với chị Q.

Về con chung: Anh và chị Q có 01 con chung tên Nguyễn Sỹ Th, sinh ngày 06/9/2005; sau khi ly hôn anh đồng ý giao con chung cho chị Q nuôi dưỡng, tạm thời anh O không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Nguyễn Văn O đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt và cam đoan không thắc mắc khiếu nại gì về sau.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

* Về tố tụng:

- Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán từ khi thụ lý hồ sơ là đúng quy định. định.

- Việc chấp hành pháp luật của Hội đồng xét xử và đương sự là đúng quy * Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc ly hôn; về con chung: Giao con chung cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời anh O không phải cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Về thẩm quyền giải quyết: Chị Lê Thị Hạ Q khởi kiện anh Nguyễn Văn O yêu cầu giải quyết ly hôn và nuôi con, bị đơn có địa chỉ cư trú tại xã P, huyện V, tỉnh Đồng Nai; Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu.

Về quan hệ pháp luật: Chị Q yêu cầu ly hôn với anh O, yêu cầu được nuôi con chung nên quan hệ pháp luật của vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt, căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả các đương sự là đúng quy định.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Q và anh O chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân P, huyện V, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 73 ngày 04/01/2004, căn cứ các Điều 11, 12, 13, 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Trong thời gian chung sống giữa chị Q và anh O phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống. Tại bản tự khai ngày 23/12/2020, anh Nguyễn Văn O thừa nhận có mâu thuẫn và đồng ý ly hôn với chị Q cho thấy tình cảm vợ chồng anh chị đã không còn. Hội đồng xét thấy mâu thuẫn giữa chị Q và anh O là có thật, mục đích của hôn nhân không đạt được nên yêu cầu khởi kiện của chị Q về việc ly hôn với O là có cơ sở để chấp nhận.

Về con chung: Anh O và chị Q có 01 con chung tên Nguyễn Sỹ Th sinh ngày 06/9/2005; chị Q yêu cầu được nuôi con chung sau ly hôn và anh O đồng ý. Hội đồng xét xử xét thấy đây là sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự phù hợp quy định của pháp luật, với nguyện vọng của con chung nên ghi nhận, giao con chung cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời anh O không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Đương sự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết quyết nên không đặt ra xem xét.

[3] Ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; bà Lê Thị Hạ Q phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 235 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 11, 12 ,13, 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; các Điều 56, 57, 81, 82 , 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị Hạ Q về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Hạ Q được ly hôn với anh Nguyễn Văn O.

Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Sỹ Th, sinh ngày 06/9/2005 cho chị Lê Thị Hạ Q trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời anh O không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Văn O không trực tiếp nuôi dưỡng nhưng được quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết các đương sự có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Đương sự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết quyết nên không đặt ra xem xét.

2. Về án phí: Chị Lê Thị Hạ Q phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003389 ngày 13/11/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Chị Q đã nộp đủ án phí.

Các đương sự vắng được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 22/2021/HNGĐ-ST ngày 14/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:22/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về