Bản án 22/2018/HNGĐ-ST ngày 12/10/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

BẢN ÁN 22/2018/HNGĐ- ST NGÀY 12/10/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 12 tháng 10 năm 2018. Tại trụ sở TAND huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 53/2018/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 9 năm 2018 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 /9/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T Sinh năm 1966 (Có mặt).

ĐKHK: Số 22 Tập Thể P - phường Tr - quận H - thành phố H

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T Sinh năm 1962 (Vắng mặt).

ĐKHK: Thôn Q - xã Ng - huyện Th - tỉnh B

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai tại Tòa án nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày như sau:

Chị kết hôn với anh Nguyễn Văn T ngày 04 tháng 10 năm 1983 trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Nguyệt Đức- Thuận Thành- tỉnh Bắc Ninh. Sau khi tổ chức lễ kết hôn chị về chung sống với anh T ngay, tình cảm vợ chồng ban đầu hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2002 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T thường xuyên rượu chè đánh chửi vợ con, nên vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Năm 2003 thì mâu thuẫn đã trầm trọng, vợ chồng đã sống ly thân từ đó đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn T để mỗi người có cuộc sống mới.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là Nguyễn Tuấn Đ, sinh năm 1984, Nguyễn Thị Ng, sinh năm 1987 và Nguyễn Thị V, sinh năm 1990. Hiện nay các cháu đã trưởng thành nên chị không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về tài sản, công nợ, công sức đóng góp và đất nông nghiệp: Chị xác định vợ chồng không có gì và chị không đề nghị Toà án xem xét, giải quyết.

Tại bản tự khai anh Nguyễn Văn T trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Anh xác nhận lời trình bày của chị T về thời gian kết hôn, quá trình chung sống vợ chồng thì anh xác định vợ chồng sống hòa thuận đến năm 2003 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp và từ tháng 6/2006 vợ chồng đã sống ly thân mỗi người một nơi từ đó đến nay. Nay chị T có đơn ly hôn anh xác định tình cảm vợ chồng không còn nên anh nhất trí ly hôn với chị T. Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là Nguyễn Tuấn Đ, sinh năm 1984, Nguyễn Thị Ng, sinh năm 1987 và Nguyễn Thị V, sinh năm 1990. Hiện nay các cháu đã trưởng thành nên anh không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết

Về tài sản, công nợ và đất nông nghiệp: Anh xác định vợ chồng không có gì và anh không đề nghị Toà án xem xét, giải quyết.

Tòa án đã tiến hành mở phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải 02 lần nhưng anh T đều vắng mặt.

Tại phiên toà chị Nguyễn Thị T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu và kết luận việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, HĐXX, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự.

Về tố tụng: Tòa án tiến hành thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền và thời hạn theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Áp dụng Điều 147, Khoản 1 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về lệ phí án phí Tòa án. Đề nghị HĐXX tuyên xử:

1.Về quan hệ vợ chồng: Xử cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công khai tại phiên toà; Sau khi nghe vị đại diện Viện kiểm sát trình bày quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng; Hội đồng xét xử nhận thấy:

Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành mở phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải 02 lần nhưng anh T đều vắng mặt, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, phía bị đơn anh Nguyễn Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh T vắng mặt và anh có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định pháp luật.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T kết hôn với anh Nguyễn Văn T ngày 04 tháng 10 năm 1983, trước khi kết hôn anh chị có được tự do tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã Nguyệt Đức - huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh đã tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kết hôn, do vậy là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị T; Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh T là có thật và nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên anh chị đã thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân năm 2003 đến nay. Quá trình giải quyết vụ án anh T đã có bản tự khai, anh xác định tình cảm vợ chồng không còn và anh nhất trí ly hôn theo đề nghị của chị T, tuy nhiên Tòa án triệu tập anh đến để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp , tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải anh đều vắng mặt điều này càng thể hiện anh không có thiện chí muốn đoàn tụ vợ chồng . Tại phiên toà hôm nay anh T vắng mặt; Xét thấy lời đề nghị của chị T xin được ly hôn anh T là hoàn toàn chính đáng và phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, nên xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Nguyễn Văn T là phù hợp.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn T trình bày vợ chồng có có 03 con chung là Nguyễn Tuấn Đ, sinh năm 1984, Nguyễn Thị Ng, sinh năm 1987 và Nguyễn Thị V, sinh năm 1990. Hiện nay con chung đều đã trưởng thành nên anh chị đều không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Nên HĐXX không đặt ra xem xét.

Về tài sản, công nợ, công sức đóng góp và đất nông nghiệp: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn T đều không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên HĐXX không xem xét, giải quyết.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Điều 147; khoản 1 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Xử:

1. Về quan hệ vợ chồng: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm (xác nhận chị T đã nộp 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu số 01397 ngày 04/9/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuận Thành).

Đương sự có mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt án vắng mặt hoặc niêm yết kết quả bản án theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

239
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 22/2018/HNGĐ-ST ngày 12/10/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:22/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Thành - Bắc Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về