Bản án 212/2018/HNGĐ-ST ngày 08/10/2018 về tranh chấp xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 212/2018/HNGĐ-ST NGÀY 08/10/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 08 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 568/2018/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2018 về việc tranh chấp “xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 191/2018/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2018 và quyết định hoãn phiên tòa số 116/2018/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị NGUYỄN THỊ KIỀU P, sinh năm 1977

Địa chỉ: Ấp AL, xã ĐHH, huyện CB, tỉnh TG.

*Bị đơn: Anh THÁI CẨM T, sinh năm 1971

Địa chỉ: Ấp AL, xã ĐHH, huyện CB, tỉnh TG.(Chị P có mặt, anh T vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 23/7/2018 và lời khai tại Toà, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều P trình bày:

Chị và anh T xác lập quan hệ vợ chồng năm 2000, có đăng ký kết hôn, sau khi cưới về sống hạnh phúc đến năm 2006 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo chị là do vợ chồngbất đồng quan điểm sống hay cải vả nhau, anh T không quan tâm đến cuộc sống vợ chồng không lo làm ăn, thường xuyên tụ tập cờ bạc, chị khuyên can nhiều lần nhưng anh không sửa đổi, vợ chồng hàn gắn nhiều lần nhưng không thành nên đã ly thân nhau đầu năm 2018 đến nay. Nay chị xin ly hôn anh T.

+ Về con chung : Anh chị có 02 con chung tên Thái Nguyễn Tuấn K, sinh ngày 01/9/2000 và Thái Nguyễn Tuấn V, sinh ngày 19/8/2006, khi ly hôn chị yêu cầu nuôi cháu V, còn cháu K đã trưởng thành, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Thái Cẩm T đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh không cung cấp ý kiến đối với vụ kiện.

Tại phiên tòa chị P vẫn giữ ý kiến và yêu cầu như trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng: Anh Thái Cẩm T đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh vắng mặt không lý do, căn cứ điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh T là phù hợp theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân : Chị Nguyễn Thị Kiều P và anh Thái Cẩm T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2000, có đăng ký kết hôn. Theo lời chị P khai vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau năm 2006 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn và kéo dài đến nay, nguyên nhân theo chị là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống hay cự cãi nhau, anh T không quan tâm đến cuộc sống vợ chồng không lo làm ăn, thường xuyên tụ tập cờ bạc, chị khuyên can nhiều lần nhưng anh không sửa đổi, vợ chồng hàn gắn nhiều lần nhưng không thành nên đã ly thân nhau đầu năm 2018, nay chị xin ly hôn anh T. Còn anh T vắng mặt không lý do, mặc dù đã được tòa án triệu tập trực tiếp hợp lệ nhiều lần thông báo về việc chị P xin ly hôn anh nhưng anh không cung cấp ý kiến lời khai đối với vụ kiện, chứng tỏ anh không còn quan tâm đến quan hệ vợ chồng giữa anh và chị P, đồng thời xem như anh tự từ bỏ quyền bảo vệ quyền và ích lợi hợp pháp của mình. Xét yêu cầu xin ly hôn của chị P là có căn cứ cũng phù hợp theo đơn xin xác nhận của chị có xác nhận của ban quan lý ấp AL, xã ĐHH ngày 17/8/2018 về tình trạng hôn nhân giữa chị và anh T nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị P, cho chị được ly hôn anh T là phù hợp theo điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Thái Nguyễn Tuấn K, sinh ngày 01/9/2000 và Thái Nguyễn Tuấn V, sinh ngày 19/8/2006. Tại phiên tòa chị P vẫn giữ yêu cầu tiếp tục nuôi cháu V, mặc khác qua tham khảo ý kiến của cháu V cũng có nguyện vọng sống với chị P khi anh chị ly hôn, còn cháu K đã trưởng thành. Xét thấy từ khi anh chị ly thân cháu V do chị P nuôi dưỡng đã ổn định, cháu phát triển tốt bình thường cũng phù hợp theo đơn xin xác nhận do chị P cung cấp có xác nhận của ban quản lý ấp AL, xã ĐHH ngày 17/8/2018 về hiện trạng nuôi con chung của chị, do vậy hội đồng xét xử xét thấy để tránh xáo trộn về mặt tâm sinh lý của cháu nên tiếp tục giao cháu V cho chị P nuôi dưỡng là phù hợp theo điều 81 Luật hôn nhân và gia đình .

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị P xác định đủ khả năng nuôi con, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nên hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí: Chị P phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân:

- Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Kiều P. Cho chị Nguyễn Thị Kiều P được ly hôn anh Thái Cẩm T.

2/ Về con chung:

- Giao cháu Thái Nguyễn Tuấn V, sinh ngày 19/8/2006 cho chị P nuôi dưỡng.

Anh Thái Cẩm T không phải cấp dưỡng nuôi con.Anh Thái Cẩm T được quyền tới lui thăm con chung theo quy định của pháp luật.

3/ Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4/ Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5/ Về án phí:

Chị Nguyễn Thị Kiều P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 09073 ngày 01/8/2018 của Chi cụcThi hành án dân sự huyện Cái Bè nên xem như thi hành xong.

Về quyền kháng cáo: Chị P có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ khi nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 212/2018/HNGĐ-ST ngày 08/10/2018 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:212/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về