Bản án 21/2021/DS-ST ngày 06/05/2021 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ K, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 21/2021/DS-ST NGÀY 06/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 06 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã K, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 06/2021/TLDS-ST, ngày 21 tháng 01 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2021/QĐXXDS-ST ngày 02 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Dương Minh N, sinh năm 1967.

Địa chỉ: Số 262, ấp B, xã T, thị xã K, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Trần Văn N, sinh năm 1964.

Địa chỉ: Ấp B, xã T, thị xã K, tỉnh Long An.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ L quan: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1956.

Địa chỉ: Ấp B, xã T, thị xã K, tỉnh Long An.

Ông N có mặt; ông N1 và bà L vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện của ông Dương Minh N, các tài liệu chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ và lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa, thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – Ông Dương Minh N trình bày: Ông Trần Văn N1 và bà Nguyễn Thị L chung sống với nhau như vợ chồng, không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Vụ Đông Xuân năm 2019 - 2020, ông N1 và bà L có mua thuốc bảo vệ thực vật với số tiền gốc 22.654.000 đồng. Khi mua bán, ông N1 có ký nhận nợ vào sổ cái của ông. Sau khi thu hoạch lúa xong, ông N1 và bà L hứa hẹn nhiều lần nhưng không trả số tiền gốc 22.654.000 đồng cho ông. Khi mua bán, ông N1 và bà L không cầm cố, thế chấp tài sản gì cho ông. Ông bà có tiến hành đòi nợ nhiều lần nhưng ông N1 và bà L đến nay vẫn không trả được khoản tiền gốc nào. Nay ông khởi kiện yêu cầu ông N1 và bà L phải thực hiện nghĩa vụ liên đới trả cho ông số tiền gốc 22.654.000 đồng và không yêu cầu tính lãi suất.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần ra thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và đã tống đạt hợp lệ đối với ông N1 và bà L nhưng ông N1 và bà L không đến tham dự các phiên hòa giải theo quy định pháp luật. Đồng thời, ông N1 và bà L cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì và không gửi văn bản nêu ý kiến về việc ông N khởi kiện yêu cầu ông N1và bà L phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo yêu cầu khởi kiện của ông N. Do đó, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật tranh chấp là hợp đồng mua bán tài sản, bị đơn là ông N1 và bà L có địa chỉ tại xã T, thị xã K, tỉnh Long An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã K theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về sự vắng mặt của ông N1 và bà L tại phiên tòa: Ông N1 và bà L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, nhưng ông N1 và bà L vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông N1 và bà L là phù hợp theo các Điều 177, 179, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của ông N khởi kiện yêu cầu ông N1và bà L phải thực hiện nghĩa vụ L đới trả cho ông N số tiền mua phân bón, thuốc bảo vệ thực vật gốc tổng cộng 22.654.000 đồng là có chứng cứ chứng minh thể hiện qua sổ mua bán do ông N1 ký nhận nợ. Đồng thời, tại giấy xác nhận ngày 12 tháng 01 năm 2021, Ủy ban nhân dân xã T, thị xã K xác nhận ông N1 và bà L chung sống như vợ chồng hơn 10 năm và hiện nay vẫn còn sống chung với nhau. Do đó, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông N là buộc ông N1 và bà L phải thực hiện nghĩa vụ L đới trả cho ông N số tiền gốc tổng cộng 22.654.000 đồng là có căn cứ, phù hợp với các Điều 288, 430, 440 của Bộ luật dân sự.

[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của ông N được chấp nhận toàn bộ nên theo quy định tại các Điều 3, 6, 24, 26, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông N1 và bà L phải có nghĩa vụ L đới chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch đối với số tiền 22.654.000 đồng nộp sung ngân sách nhà nước. Ông N không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 177, 179, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 288, 430, 440 của Bộ luật dân sự; các Điều 3, 6, 24, 26, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Dương Minh N, buộc ông Trần Văn N1 và bà Nguyễn Thị L phải thực hiện nghĩa vụ L đới trả cho ông Dương Minh N số tiền 22.654.000 đồng (hai mươi hai triệu sáu trăm năm mươi bốn nghìn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi bên phải thi hành án thi hành xong khoản tiền trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

2. Về án phí, tạm ứng án phí:

2.1 Buộc ông Trần Văn N1 và bà Nguyễn Thị L phải có nghĩa vụ L đới chịu 1.133.000 đồng (một triệu một trăm ba mươi ba nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách nhà nước.

2.2 Hoàn trả lại cho ông Dương Minh N 575.000 đồng (năm trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0009562 ngày 19 tháng 01 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã K.

3. Án xử công khai sơ thẩm có mặt đương sự, báo cho biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Riêng đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2021/DS-ST ngày 06/05/2021 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Số hiệu:21/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã Kiến Tường - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về