Bản án 21/2020/HNGĐ-ST ngày 29/10/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 21/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/10/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 29 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 02/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2020 về việc “Xin ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 20/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Hữu Thị K, sinh năm 1989. (Có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Đường Đào, xã Hồ Thị K1, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Le Tony T, sinh năm 1988. (Vắng mặt) Địa chỉ: Số 328 Tuscany Chase, Daytona Beach, FL, Hoa Kỳ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện nguyên đơn bà Hữu Thị K trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Le Tony T, kết hôn vào ngày 13/4/2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Cà Mau. Vào sổ đăng ký kết hôn số: 25 ngày 30/5/2016. Sau khi kết hôn bà sống tại Việt Nam còn ông Le Tony T sống tại Hoa Kỳ. Quá trình chung sống ngay từ đầu đã phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ngôn ngữ và không liên lạc với ông Le Tony T từ đó đến nay khoảng 03 năm. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin được ly hôn đối với ông Le Tony T.

Về con chung, về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngày 05/10/2020 bà Hữu Thị K có đơn xin Tòa án xét xử vắng mặt, bà vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với ông Le Tony T; Về con chung, tài sản chung, nợ chung không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn là ông Le Tony T: Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa theo trình tự thủ tục Bộ luật tố tụng dân sự nhưng khi nhận được thông báo ông Le Tony T không có văn bản gửi cho Tòa án về việc trình bày ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của bà K, do đó Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau tiến hành giải quyết vụ án theo đúng quy định.

Tại phiên tòa:

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà phát biểu:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; về phía đương sự đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà Hữu Thị K được ly hôn với ông Le Tony T. Án phí hôn nhân sơ thẩm bà Hữu Thị K phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Yêu cầu khởi kiện của bà Hữu Thị K đối với bị đơn ông Le Tony T được xác định là tranh chấp về việc xin ly hôn; bị đơn có quốc tịch và hiện nay đang sinh sống ở nước ngoài. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau.

Ngày 05/10/2020 bà Hữu Thị K có đơn xin Tòa án xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà K.

Đối với ông Le Tony T, do ông Le Tony T đang cư trú tại Hoa Kỳ nên Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau đã tiến hành các thủ tục tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án, ngày mở phiên họp, Phiên hòa giải và phiên xét xử giải quyết vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 474 của Bộ luật tố tụng dân sự, vào ngày 06/04/2020 bị đơn là ông Le Tony T đã ký nhận có xác nhận của Bưu điện. Song bị đơn vẫn không có mặt tại Tòa án, do đó Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 5 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Le Tony T.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét nội dung khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu xin ly hôn với bị đơn, Hội đồng xét xử xét thấy: Bà Hữu Thị K với ông Le Tony T chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau và đã được ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn tại Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau nên quan hệ hôn nhân của hai đương sự được pháp luật Việt Nam công nhận là vợ chồng. Quá trình chung sống không được hạnh phúc do bất đồng về ngôn ngữ, lối sống và tự cắt đứt liên lạc với nhau. Từ đó đến nay bà K sinh sống ở Việt Nam, ông Le Tony T sống tại Hoa Kỳ và không còn liên lạc gì với nhau. Về phía bị đơn, Tòa án đã thực hiện thủ tục thông báo việc khởi kiện của nguyên đơn cho bị đơn biết nhưng bị đơn không có mặt, điều này chứng tỏ tình cảm vợ chồng của hai đương sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà K, cho bà Hữu Thị K được ly hôn ông Le Tony T.

[2.2] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Hữu Thị K xác định không có và không yêu cầu giải quyết, nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[3] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tại phiên tòa là phù hợp, được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Bà Hữu Thị K phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 37; khoản 4 Điều 147; khoản 3 Điều 153, khoản 1 Điều 228 và điểm c khoản 6 Điều 477 của Bộ luật tố tụng dân sự:

Áp dụng khoản 1 Điều 56; Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hữu Thị K, cho bà Hữu Thị K được ly hôn với ông Le Tony T.

2. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

3. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, bà Hữu Thị K phải chịu, ngày 15/01/2020 bà Hữu Thị K đã dự nộp tạm ứng số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 00476 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

4. Về quyền kháng cáo: Án xét xử công khai, bà Hữu Thị K vắng mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, ông Le Tony T vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2020/HNGĐ-ST ngày 29/10/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:21/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về