Bản án 21/2020/HNGĐ-ST ngày 27/05/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 21/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 27 tháng 05 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai T hành xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 112/2020/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 02 năm 2020, về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 17 tháng 04 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 30/2020/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 05 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc D, sinh năm 1990. Địa chỉ: Ấp T, xã Đ, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1986. Địa chỉ: Ấp T, xã Đ, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

( Chị D xin vắng mặt, anh M vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình chuẩn bị xét xử nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc D trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn M tự nguyện yêu thương chung sống vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện T, tỉnh Đồng Nai vào ngày 02/12/2011.

Vợ chồng chung sống không có hạnh phúc thường xuyên xảy mâu thuẫn. Do tính tình không hợp, bất đồng về quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau. Mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được nữa vì không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau, tình cảm dành cho nhau không còn nữa. Do đó, chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn M.

Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Nguyễn Minh L, sinh ngày 24/11/2012 và Nguyễn Minh T, sinh ngày 15/04/2018, chị yêu cầu được nuôi cả 02 con chung, tạm thời chị không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Chị D cam kết không có.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, các văn bản tố tụng, giấy triệu tập, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa. Tuy nhiên, anh M không đến Tòa án để làm việc, cũng không có văn bản trình bày ý kiến, không giao nộp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Tại phiên tòa, anh Nguyễn Văn M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt nên không có lời khai.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng;

Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Nguyễn Thị Ngọc D được ly hôn với anh Nguyễn Văn M. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Ngọc D được trực tiếp nuôi cả 02 con chung, tạm thời anh M không phải cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung nguyên đơn khai không có; bị đơn không có tranh chấp nên không xem xét giải quyết. Buộc nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự: Chị Nguyễn Thị Ngọc D khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn M hiện đang cư trú tại ấp T, xã Đ, huyện T, tỉnh Đồng Nai vì vậy quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

Trong suốt quá trình chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa anh Nguyễn Văn M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng đều vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt anh M là phù hợp quy định của pháp luật.

Mặt khác, chị Nguyễn Thị Ngọc D có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự phiên tòa vẫn được T hành.

[2] Về nội dung vụ án:

2.1. Về quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Ngọc D và anh Nguyễn Văn M là hôn nhân hợp pháp, vì họ kết hôn tự nguyện, được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn quy định tại Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nên được pháp luật bảo vệ.

Chị D đề nghị Tòa án không T hành hòa giải đoàn tụ vì chị và anh M không còn tình cảm với nhau nữa, chị đã suy nghĩ kỹ và cương quyết xin được ly hôn với anh M. Anh M cố tình vắng mặt không có lý do chứng tỏ anh M cũng không có thiện chí đoàn tụ gia đình. Như vậy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị D và anh M đã trầm trọng, hôn nhân không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản Điều 51 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cần chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Ngọc D được ly hôn với anh Nguyễn Văn M.

2.2. Về con chung: Thực tế hiện nay cả 02 cháu Nguyễn Minh L và Nguyễn Minh T đang ở cùng với chị D. Cháu L có nguyện vọng được ở cùng với D vì chị luôn quan tâm, chăm sóc cháu. Mặt khác, anh M cũng không có tranh chấp về việc ai trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Do đó, giao cho chị Nguyễn Thị Ngọc D được trực tiếp nuôi cả 02 con chung là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chị D tạm thời không yêu cầu anh M phải cấp dưỡng nuôi con.

2.3. Về tài sản chung nợ chung: Chị D khai không có, anh M không có tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3] Về án phí sơ thẩm: Buộc chị D phải nộp số tiền 300.000 đồng ( Ba trăm ngàn đồng ) án phí dân sự sơ thẩm.

Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom thì thấy phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228; Điều 238; Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51, Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84; Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Ngọc D.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Ngọc D được ly hôn với anh Nguyễn Văn M.

2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Ngọc D được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Minh L, sinh ngày 24/11/2012 và Nguyễn Minh T, sinh ngày 15/04/2018.

Tạm thời anh Nguyễn Văn M không phải cấp dưỡng nuôi con.

Không ai được cản trở quyền thăm nom con chung của anh Nguyễn Văn M. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị D khai không có, anh M không có tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Ngọc D phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006966 ngày 19/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Chị Nguyễn Thị Ngọc D đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2020/HNGĐ-ST ngày 27/05/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:21/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về