Bản án 21/2020/DS-ST ngày 31/08/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 21/2020/DS-ST NGÀY 31/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 31 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 35/2020/TLST-DS ngày 04 tháng 05 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2020/QĐXXST-DS, ngày 21 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh N, sinh năm 1988 Địa chỉ: ấp Phú Thạnh A, xã Nhơn Phú, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng T, sinh năm 1990. (cómặt) Địa chỉ: ấp PhúThạnh A, xãNhơn Phú, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.

- Bị đơn: Anh Trần Hải D, sinh năm 1996 (vắng mặt) Địa chỉ: Khóm 2, thị trấn Cái Nhum, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 23/4/2020, nguyên đơn ông Nguyễn Thanh Nhàn trình bày:

Nguyên vào ngày 11 tháng 10 năm 2019 anh Nguyễn Thanh N có thỏa thuận cho anh Trần Hải D vay số tiền tổng cộng là: 80.000.000 đồng (Tám mươi triệu đồng), có biên nhận kèm theo, không cótính lãi. Đến nay, anh D vẫn chưa trả cho anh Nguyễn Thanh Nh số tiền trên mặc dù anh Nhàn đã nhiều lần đến nhàyêu cầu anh D trả lại số tiền trên.

vậy, anh Nguyễn Thanh Nh khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Buộc anh Trần Hải Dân trả cho anh Nguyễn Thanh Nh số tiền gốc là: 80.000.000 đồng (Tám mươi triệu đồng), không yêu cầu tính lãi. Ngoài ra anh Nguyễn Thanh N không cóyêu cầu gì thêm.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án cóthông báo cho bị đơn anh Trần Hải D biết việc thụ lý vụ án cũng như yêu cầu của nguyên đơn. Nhưng bị đơn không có văn bản trả lời, không cóyêu cầu phản tố và vắng mặt tại các phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải các ngày 20/5/2020, 19/6/2020; phiên tòa ngày 13/8/2020 và phiên toà hôm nay, mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vắng mặt không lýdo.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mang Thít tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quátrình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật. Việc chấp hành của những người tham gia tố tụng: Đối với các đương sự từ khi thụ lývụ án cũng như tại phiên tòa các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Sau khi phân tích nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn anh Trần Hải D có nghĩa vụ trả số tiền nợ gốc là 80.000.000 đồng (Tám mươi triệu đồng).

- Về án phí: Buộc bị đơn Trần Hải D phải chịu tiền án phídân sự sơ thẩm là 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Các đương sự tranh chấp hợp đồng vay tài sản làtranh chấp hợp đồng dân sự; bị đơn anh Trần Hải D có nơi cư trú tại Khóm 2, thị trấn Cái Nhum, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn đã được Tòa án tống đạt giấy triệu tập tham dự phiên tòa hợp lệ vào ngày 13/8/2020 vàphiên tòa hôm nay theo đúng quy định của pháp luật nhưng bị đơn đều vắng mặt không lýdo nên tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng với quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung: Xét, nội dung giấy biên nhận có ghi ngày 11/10/2019 thể hiện anh Trần Hải D có mượn của anh Nguyễn Thanh N số tiền là 80.000.000 đồng (Tám mươi triệu đồng) và đã được anh Trần Hải Dân ký tên xác nhận. Do đó, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Thanh N yêu cầu bị đơn anh Trần Hải D trả lại số tiền là 80.000.000 đồng (Tám mươi triệu đồng), không yêu cầu trả lãi, là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại các Điều 463; 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015, nên chấp nhận.

[3] Xét, quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở.

[4] Về án phídân sự sơ thẩm: Bị đơn anh Trần Hải D phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 80.000.000 đồng x 5% = 4.000.000 đồng (Bồn triệu đồng).

các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ vào Điều 463 Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lývàsử dụng án phívàlệ phíTòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Thanh N. Buộc bị đơn anh Trần Hải D có nghĩa vụ trả nguyên đơn anh Nguyễn Thanh Nhàn số tiền là80.000.000 đồng (Tám mươi triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí: Bị đơn anh Trần Hải D phải chịu tiền án phídân sự sơ thẩm là 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng).

Nguyên đơn anh Nguyễn Thanh N được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) theo biên lai thu số 0002773, ngày 04/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít.

Trường hợp bản án, quyết định, được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án cóquyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và9 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được qui định theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Các đương sự cóquyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không cómặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 (Mười lăm) ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

159
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2020/DS-ST ngày 31/08/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:21/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về