Bản án 21/2020/DS-ST ngày 16/09/2020 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ L, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 21/2020/DS-ST NGÀY 16/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN

Ngày 16 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã L xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 170/2019/TLST-DS, ngày 13 tháng 12 năm 2019, về việc “Tranh chấp dân sự hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2020/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 10/2020/QĐST-DS ngày 31/8/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần K. L Trụ sở: Số 40 – 42 – 44 đường Phạm Hồng Thái, R. G, Kiên Giang Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Tuấn A – Tổng Giám đốc Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thành L – sinh năm 1978, chức vụ: Giám đốc Phòng giao dịch L. Có mặt.

Địa chỉ: Số 168 đường Lê Lợi, phường Phước Hội, thị xã L, tỉnh Bình Thuận. (Theo Quyết định số: 269/QĐ-HĐQT ngày 17.7.2020 về điều động và bổ nhiệm chức vụ đối với ông Nguyễn Thành L) - Bị đơn: Bà Tô Thị Bích T - sinh năm 1989. Vắng mặt.

Địa chỉ: Thôn Tam Tân, xã Tân Tiến, thị xã L, tỉnh Bình Thuận.

-Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị S – sinh năm 1963.

Vắng mặt.

Địa chỉ: Thôn Tam Tân, xã Tân Tiến, thị xã L, tỉnh Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án nhân dân thị xã L, nguyên đơn trình bày:

Vào ngày 23/02/2019 tại Ngân hàng TMCP K.L – PGD L, nguyên đơn Ngân hàng TMCP K. L cho bị đơn bà Tô Thị Bích T vay số tiền 15.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng (kể từ ngày 23.02.2019 đến ngày 23.8.2019), mục đích vay vốn: Sản xuất kinh doanh nhỏ, lãi suất cho vay: 16% theo Hợp đồng tín dụng số: A 736056, hình thức bảo đảm nợ vay: bằng cà vẹc xe máy Yamaha Surius, màu đỏ, đen, biển số 86B6 – 23359; số máy: E3T6E029328, số khung: 1710FY021623, giấy chứng nhận đăng ký xe số 025134; Bà Nguyễn Thị S là người liên đới trách nhiệm, bảo lãnh cho bà T và trả nợ thay cho trường hợp bà T không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng TMCP K. L.

Từ ngày vay vốn đến nay, bà T chỉ trả được tổng số tiền như sau: Vốn và lãi là 9.500.000 đồng. Do bà T vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nên từ ngày 01.6.2019 Ngân hàng K.L đã chuyển toàn bộ số nợ vay còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 23.8.2019, bà T còn nợ: Tổng số tiền còn nợ: 8.500.000 đồng, lãi quá hạn: 1.200.000 đồng, lãi phát sinh quá hạn: 300.000 đồng. Tổng cộng: 10.000.000 đồng.

Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn Ngân hàng K. L, Phòng giao dịch L xác định số nợ vay của bà T còn thiếu: tiền gốc còn nợ: 7.082.000 đồng, số tiền lãi còn nợ: 559.000 đồng, phạt lãi quá hạn: 60.000 đồng, phạt gốc quá hạn: 1.821.000 đồng, tổng cộng: 9.522.000 đồng (Chín triệu năm trăm hai mươi hai nghìn đồng). Ngân hàng K. L yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bà Tô Thị Bích T phải trả số tiền:

9.522.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng. Trường hợp bà T không trả được nợ vay cho Ngân hàng thì buộc bà Nguyễn Thị S phải thanh toán hết nợ vay và lãi quá hạn phát sinh cho Ngân hàng.

* Bị đơn: Bà Tô Thị Bích T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị S:

Quá trình giải quyết, Tòa án đã tiến hành niêm yết các thủ tục theo quy định của pháp luật, nhưng bị đơn bà Tô Thị Bích T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị S không chấp hành, cũng không có ý kiến hay nộp các tài liệu, chứng cứ gì cho Tòa án để lưu hồ sơ giải quyết.

Tại phiên tòa, bà T và bà S vắng mặt không lý do.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng và đương sự đã tuân thủ đúng và đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng, riêng bị đơn bà Tô Thị Bích T, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị S vắng mặt, Tòa án vẫn tiến hành xét xử là đúng luật định.

Về nội dung: Sau khi xem xét các tài liệu có tại hồ sơ vụ án, được thẩm tra qua phần tranh tụng tại phiên tòa đã đủ căn cứ xác định yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ để chấp nhận. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; buộc bà Tô Thị Bích T và bà Nguyễn Thị S cùng có trách nhiệm liên đới trả cho Ngân hàng K. L Phòng giao dịch L số tiền 9.522.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng.

Về án phí: Bà T và bà S phải chịu án phí theo quy định của pháp luật, hoàn trả tạm ứng án phí cho nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, qua kết quả tranh tụng, lời phát biểu của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết tranh chấp: Tranh chấp giữa nguyên đơn Ngân hàng TMCP K. L và bị đơn bà Tô Thị Bích T xuất phát từ Hợp đồng tín dụng cho vay số: A 736056 ngày 23.02.2019, cho nên đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản; bị đơn có địa chỉ tại thôn Tam Tân, xã Tân Tiến, thị xã L, tỉnh Bình Thuận. Vì vậy, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã L, theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn bà Tô Thị Bích T; người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị S vắng mặt không lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Căn cứ Hợp đồng tín dụng cho vay số A 736056 ngày 23.02.2019, giữa bên vay là bà Tô Thị Bích T, người liên đới trách nhiệm là bà Nguyễn Thị S và bên cho vay là Ngân hàng TMCP K.L, Phòng giao dịch L thì bà T vay tiền tại Ngân hàng là 15.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng (kể từ ngày 23.02.2019 đến ngày 23.8.2019), mục đích vay vốn: Sản xuất kinh doanh nhỏ, lãi suất cho vay: 16 %;

hình thức bảo đảm nợ vay: bằng cà vẹc xe máy Yamaha Surius, biển số 86B6 – 23359; số máy: E3T6E029328, số khung: 1710FY021623, giấy chứng nhận đăng ký xe số 025134; Bà Nguyễn Thị S là người bảo lãnh cho bà T và trả nợ thay cho trường hợp bà T không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng TMCP K.L. Bà T và bà S có ký tên vào hợp đồng. Như vậy, thỏa thuận giữa các bên là hoàn toàn tự nguyện; Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Vì vậy, hợp đồng tín dụng cho vay giữa các bên là hợp pháp.

Quá trình giải quyết, Tòa án đã tiến hành niêm yết các thủ tục theo quy định của pháp luật, nhưng bị đơn bà Tô Thị Bích T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị S không chấp hành, cũng không có ý kiến hay nộp các tài liệu, chứng cứ gì cho Tòa án để lưu hồ sơ giải quyết. Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng cho vay số A 736056 ngày 23.02.2019, bà Thảo có ký vào hợp đồng vay tiền 15.000.000 đồng tại Ngân hàng K. L, Phòng giao dịch L, bà S là người liên đới trách nhiệm, bà T đã trả được 9.500.000 đồng (cả gốc và lãi). Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn Ngân hàng K. L, Phòng giao dịch L xác định số nợ vay của bà T còn thiếu: tiền gốc còn nợ: 7.082.000 đồng, số tiền lãi còn nợ: 559.000 đồng, phạt lãi quá hạn: 60.000 đồng, phạt gốc quá hạn: 1.821.000 đồng, tổng cộng: 9.522.000 đồng (Chín triệu năm trăm hai mươi hai nghìn đồng). Vì vậy, bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ được các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, nên bị đơn phải trả nợ gốc và lãi như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho nguyên đơn. Tuy nhiên, theo hợp đồng tín dụng bà Nguyễn Thị S là người liên đới trách nhiệm và bà S có ký tên vào hợp đồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bà Tô Thị Bích T và bà Nguyễn Thị S cùng có trách nhiệm liên đới trả nợ số tiền 9.522.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng cho Ngân hàng TMCP K.L, Phòng giao dịch L là phù hợp.

[4] Về án phí: Vì yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn bà Tô Thị Bích T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị S phải chịu án phí theo quy định pháp luật; Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: - Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91, Điều 227, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Khoản 2 Điều 91 và điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng;

- Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Tòa án nhân dân tối cao;

- Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Buộc bà Tô Thị Bích T và bà Nguyễn Thị S cũng có trách nhiệm liên đới trả nợ số tiền 9.522.000 đồng (Chín triệu năm trăm hai mươi hai nghìn đồng) cho Ngân hàng TMCP K.L, Phòng giao dịch L.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận (là mức lãi suất nợ quá hạn các bên thỏa thuận trong hợp đồng) nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Về án phí: Bà Tô Thị Bích T và bà Nguyễn Thị S phải chịu 476.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP K. L, Phòng giao dịch La Gi số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0022541 ngày 13.12.2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã L.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 16/9/2020). Riêng bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp Bản án thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự đã sửa đổi, bổ sung, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2020/DS-ST ngày 16/09/2020 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

Số hiệu:21/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã La Gi - Bình Thuận
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 16/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về