Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 28/08/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 21/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ngọc Lặc xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 81/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2019 về: Ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2019/QĐXX-ST ngày 09 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Bùi Thị H - Sinh năm 1995. (Có mặt)

Địa chỉ: Thôn TN, xã KT, huyện NL, tỉnh Thanh Hóa.

Bị đơn: Anh Hà Văn Đ - Sinh năm 1995. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: Thôn Z, xã CK, huyện NT, tỉnh Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn đơn khởi kiện ngày 04/5/2019, được bổ sung trong bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Bùi Thị H trình bày: Chị và anh Hà Văn Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 03/11/2017 tại UBND xã CK, huyện NT, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hòa thuận được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không thống nhất cách làm ăn và cư sử trong gia đình, mâu thuẫn vợ chồng phát sinh và trở nên trầm trọng kể từ đầu năm 2018, chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ và sống ly thân với anh Đ từ đó đến nay. Chị và anh Đ đã làm đơn thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi chị cư trú giải quyết vụ án. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị và anh Đ không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Hà Văn Đ theo quy định pháp luật.

Về con chung: Chị và anh Hà Văn Đ không có con, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết

Về tài sản chung: Chị và anh Hà Văn Đ không có tài sản chung, không có tài sản riêng và không cho ai vay hoặc nợ ai thứ gì, do đó về phần tài sản chị không đề nghị Tòa án giải quyết.

Trong đơn thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết và trong đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và xin xét xử vắng mặt bị đơn là anh Hà Văn Đ trình bày: Anh và chị Bùi Thị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã CK, huyện NT, tỉnh Thanh Hóa, vợ chồng đã sống ly thân không ai quan tâm đến ai, anh đống ý ly hôn theo yêu cầu của chị H Về con cái: Anh và chị H không có con, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản: Anh và chị H không có tài sản chung, tài sản riêng và nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Việc tuân theo pháp luật Tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng từ khi thụ lý cho đến thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là phù hợp với quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Xử cho chị Bùi Thị H được ly hôn anh Hà Văn Đ và buộc chị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định.

[1]. Về Thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào đơn của chị H và anh Đ thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú giải quyết. Tòa án nhân dân huyện Ngọc Lặc thụ lý giải quyết vụ án là phù hợp với quy định pháp luật.

[2]. Về hôn nhân: Căn cứ vào lời trình bày của các đương sự và giấy chứng nhận kết hôn giữa chị Bùi Thị H và anh Hà Văn Đ, đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh Đ là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Xét nguyện vọng xin ly hôn của chị H thấy rằng: Tại đơn thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết và đơn xin xét xử vắng mặt, anh Đ đều xác định tình cảm vợ chồng không còn và đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị H, lời trình bày và đề nghị của chị H và anh Đ phù hợp với kết quả Tòa án xác minh tại chính quyền địa phương nơi anh Đ cư trú, nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Bùi Thị H.

[3]. Về con chung: Căn cứ lời trình bày của chị H và anh Đ và lời trình bày của bà Trương Thị C là mẹ đẻ của anh Hà Văn Đ, xác định được chị H và anh Đ không có con chung, nên về phần con cái, Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]. Về tài sản: Chị Bùi Thị H và anh Hà Văn Đ đều xác định vợ chồng không có tài sản chung và tài sản riêng, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết về phần tài sản.

[5]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát Hội đồng xét xử xét thấy: Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ và phù hợp với quy định pháp luật.

[6]. Về án phí: Chị Học phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Các Điều 51; 56; 57 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 1 Điều 24 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Bùi Thị H.

* Về hôn nhân: Chị Bùi Thị H được ly hôn anh Hà Văn Đ.

* Về án phí: Chị Bùi Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Bùi Thị H đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số: AA/2016/0002162 ngày 10/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Lặc. Chấp nhận chị Bùi Thị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

* Về quyền kháng cáo: Chị Bùi Thị H đươc quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án 28/8/2019. Anh Hà Văn Đ được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

339
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 28/08/2019 về ly hôn

Số hiệu:21/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Lặc - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về