Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 27/03/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 21/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 611/2018/TLST–HNGĐ, ngày 25 tháng 12 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2019/QĐXX-ST ngày 25 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị T, sinh năm 1987, cư trú tại: Ấp X, xã L, huyện C, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Điền Th, sinh năm 1983, cư trú tại: Ấp X, xã L, huyện C, tỉnh Long An.(Các đương sự đều có mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 08 tháng 10 năm 2018, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn chị Đỗ Thị T trình bày:

Chị và bị đơn là anh Nguyễn Điền Th kết hôn vào năm 2005 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận kết hôn số 48, ngày 20/5/2005. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến khoảng cuối năm 2013 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh Th đi làm xa, không quan tâm đến gia đình, mỗi khi có dịp về nhà thì không khí vợ chồng luôn căng thẳng, bên cạnh đó anh Th không chung thủy với chị. Năm 2017 chị ra ngoài sống riêng đến đầu năm 2018 chị quay về tiếp tục chung sống với anh Th nhưng cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không hạnh phúc. Chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu ly hôn với anh Th.

Về con chung: chị và anh Th có 02 con chung là Nguyễn Thụy Hồng N, sinh ngày 14/6/2006 và Nguyễn Thụy Duyên Ng, sinh ngày 01/01/2013. Sau khi ly hôn, anh Th trực tiếp nuôi 02 con chung, chị không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Chị và anh Th tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có.

Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Điền Th trình bày: Anh thống nhất với lời trình bày của chị Đỗ Thị T về thời điểm kết hôn và thời gian chung sống. Về nguyên nhân mâu thuẫn chị T cho rằng anh không chung thủy, không quan tâm chị T thì anh không đồng ý. Mà do anh đi làm xa nên thỉnh thoảng mới về thăm gia đình, đôi khi anh cũng buồn vì chị T không quan tâm đến công việc của anh. Nhưng anh thấy cuộc sống vợ chồng vẫn bình thường, không xảy ra mâu thuẫn gì lớn. Nay chị T yêu cầu ly hôn thì anh không đồng ý, vì anh còn thương chị T, đồng thời con vẫn còn nhỏ. Về con chung: anh và chị T có 02 con chung là Nguyễn Thụy Hồng N, sinh ngày 14/6/2006 và Nguyễn Thụy Duyên Ng, sinh ngày 01/01/2013.

Trường hợp chị T kiên quyết ly hôn với anh thì anh trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: anh và chị T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thẩm quyền của Tòa án và quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ vào nơi cư trú và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đỗ Thị T đối với bị đơn anh Nguyễn Điền Th, xét vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An và quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp ly hôn căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 các Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn chị Đỗ Thị T đối với bị đơn anh Nguyễn Điền Th: Chị T và anh Th kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long An, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An vào năm 2005 đúng với quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Cuộc sống chung của vợ chồng chị T, anh Th hạnh phúc được 08 năm, sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo như chị T trình bày là do anh Th không chung thủy, không quan tâm, lo lắng cho gia đình. Chị T xét thấy, tình cảm vợ chồng không còn, chị không thể tiếp tục chung sống với anh Th nên chị khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Th. Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành hòa giải nhiều lần nhằm tạo điều kiện cho chị T và anh Th hàn gắn lại tình cảm vợ chồng nhưng không có kết quả. Anh Th không thống nhất với chị T về nguyên nhân mâu thuẫn và không đồng ý ly hôn nhưng anh Th không đưa ra được biện pháp để giải quyết mâu thuẫn. Tại phiên tòa, chị T kiên quyết yêu cầu ly hôn với anh Th. Từ đó, Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh Th đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị T đối với anh Th.

[3] Về con chung: Chị T và anh Th có 02 người con chung là Nguyễn Thụy Hồng N, sinh ngày 14/6/2006 và Nguyễn Thụy Duyên Ng, sinh ngày 01/01/2013. Cháu Nguyễn Thụy Hồng N có nguyện vọng muốn được sống với anh Th, còn cháu Nguyễn Thụy Duyên Ng chưa đủ 07 tuổi nên không xem xét nguyện vọng của cháu Ng. Anh Th yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và chị T cũng đồng ý để anh Th nuôi dưỡng02 con chung. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, giao cho anh Th trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung. Về cấp dưỡng nuôi con, do anh Th tự nguyện không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[4] Về tài sản chung: Chị T và anh Th tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị T và anh Th xác định anh chị không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 các Điều 35, 39, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, các Điều 58, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn chị Đỗ Thị T đối với bị đơn anh Nguyễn Điền Th.

Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Đỗ Thị T và anh Nguyễn Điền Th.

Về nuôi con chung: Giao 02 người con chung là Nguyễn Thụy Hồng N, sinh ngày 14/6/2006 và Nguyễn Thụy Duyên Ng, sinh ngày 01/01/2013 cho anh Nguyễn Điền Th trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Điền Th không yêu cầu chị Đỗ Thị T cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, cha mẹ có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyềncủa con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Về án phí: Chị Đỗ Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình ly hôn sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0009577 ngày 25/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, chị T đã nộp đủ tiền án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 27/03/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:21/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Giuộc - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về