Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 24/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY HÒA - TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 21/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 10/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Trần Thị Như Y, sinh năm: 1983;

Nơi cư trú: Thôn M, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên; có mặt.

2. Bị đơn: Nguyễn Minh Q, sinh năm: 1982;

Nơi cư trú: Thôn M, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 19/11/2018, bản tự khai, nguyên đơn Trần Thị Như Y trình bày: Nguyên đơn và bị đơn Nguyễn Minh Q tự nguyện tìm hiểu và kết hôn năm 2004 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên. Sau khi kết hôn, cuộc sống không có hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, anh Q không có trách nhiệm với gia đình, thường chửi bới và đánh đập vợ con; gia đình hai bên và chính quyền địa phương hòa giải nhiều lần nhưng không thành; anh Q đã bỏ nhà đi và hai người sống ly thân từ tháng 8/2017 đến nay. Do tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, nay nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là Nguyễn Minh V, sinh ngày: 20/9/2005, Nguyễn Quang T, sinh ngày 11/10/2011 và Nguyễn Thị Cẩm T, sinh ngày 27/10/2013 hiện đang do nguyên đơn nuôi dưỡng. Ly hôn, nguyên đơn yêu cầu được tiếp tục nuôi 03 con chung, không yêu cầu bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nghĩa vụ trả nợ: Không có.

Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên không có lời khai và Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có tại hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Nguyễn Minh Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn Trần Thị Như Y và bị đơn Nguyễn Minh Q kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn năm 2004 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, bị đơn không quan tâm đến vợ con; gia đình hai bên và chính quyền địa phương đã hòa giải nhưng không thành; nguyên đơn và bị đơn sống ly thân từ tháng 8/2017 đến nay nhưng không thể hàn gắn tình cảm. Xét thấy, hôn nhân của nguyên đơn và bị đơn đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.

[3] Về con chung: Có 03 con chung là Nguyễn Minh V, sinh ngày 20/9/2005, Nguyễn Quang T, sinh ngày 11/10/2011 và Nguyễn Thị Cẩm T, sinh ngày 27/10/2013, hiện đang do nguyên đơn nuôi dưỡng. Nguyên đơn yêu cầu được tiếp tục nuôi con là phù hợp với nguyện vọng của con và phù hợp quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, giao 03 con chung cho nguyên đơn nuôi; bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 56, 58, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Trần Thị Như Y được ly hôn với bị đơn Nguyễn Minh Q.

2. Về nuôi con chung: Giao 03 con chung là Nguyễn Minh V, sinh ngày:

20/9/2005, Nguyễn Quang T, sinh ngày 11/10/2011 và Nguyễn Thị Cẩm T, sinh ngày 27/10/2013 cho nguyên đơn Trần Thị Như Y trực tiếp nuôi dưỡng. Bị đơn Nguyễn Minh Quang không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

4. Về án phí: Nguyên đơn Trần Thị Như Y phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp 300.000 đồng tại biên lai thu tiền số AA/2015/0010741 ngày 03/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tây Hòa.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

167
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 24/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:21/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tây Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về