Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 20/09/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TH, TỈNH B

BẢN ÁN 21/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 20/09/2019, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Th, tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 102/2019/TLST-HNGĐ ngày 24/07/2019 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/08/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 12/2019/QĐST-HNGĐ ngày 10/09/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Minh Ph, sinh năm 1994;

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Th sinh năm 1989;

Cùng KHTT: Thôn C, xã H, huyện Th, tỉnh B.

(các đương sự vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn là chị Hoàng Thị Minh Ph trình bày: Chị kết hôn với anh Nguyễn Văn Th vào ngày 15/12/2012. Việc kết hôn là tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện Th. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống với nhau ngay, những năm đầu vợ chồng chung sống hoà thuận hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu là do quan điểm sống bất đồng. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, vợ chồng sống ly thân từ tháng 03/2019 đến nay. Chị xác định không còn tình cảm với anh Th nên yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Văn Th.

Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Phương H, sinh ngày 08/06/2013 và Nguyễn Phương Th, sinh ngày 31/03/2016, hiện tại chị không có thai. Khi ly hôn chị đồng ý giao cho anh Th tiếp tục nuôi hai con chung. Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề cấp dưỡng nuôi con và tài sản của vợ chồng.

Chứng cứ mà nguyên đơn đưa ra để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình gồm: Trích lục kết hôn (bản sao); Bản sao: Giấy chứng minh nhân dân của chị Ph, Giấy khai sinh của các con; Sổ hộ khẩu;

Tại biên bản làm việc với Tòa án bị đơn là anh Nguyễn Văn Th trình bày: Anh xác nhận lời khai của chị Ph về quan hệ vợ chồng và con chung là đúng. Do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân. Anh đồng ý giải quyết ly hôn với chị Ph. Khi ly hôn anh đề nghị được nuôi cả hai con, không yêu cầu Tòa án giải quyết cấp dưỡng nuôi con và tài sản.

Các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải nên Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa giải được và ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Chị Ph có đơn xin xử vắng mặt, anh Th được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

Tòa án công bố lời khai của các đương sự; công bố các tài liệu, chứng cứ thu thập được trong vụ án.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Th:

Về việc tuân thủ theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Toà án tiến hành thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền và thời hạn theo quy định của pháp luật. Việc ra các văn bản tố tụng, cũng như các thủ tục tố tụng tại phiên toà đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định của pháp luật.

Về nội dung: Áp dụng các Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử:

- Về quan hệ vợ chồng: Xử cho chị Hoàng Thị Minh Ph được ly hôn anh Nguyễn Văn Th.

- Về con chung: Giao cho anh Nguyễn Văn Th là người trực tiếp nuôi con chung là Nguyễn Phương H, sinh ngày 08/06/2013 và Nguyễn Phương Th, sinh ngày 31/03/2016. Quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp nuôi con, người không trực tiếp nuôi con được thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Vấn đề cấp dưỡng nuôi con và tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.

- Về án phí: Chị Hoàng Thị Minh Ph phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà; sau khi nghe Kiểm sát viên trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Toà án và về đường lối giải quyết vụ án; Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

Chị Hoàng Thị Minh Ph có đơn khởi kiện xin ly hôn anh Nguyễn Văn Th có nơi cư trú tại xã H, huyện Th, tỉnh B. Do vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện Th theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn có đơn xử vắng mặt; bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị Minh Ph và anh Nguyễn Văn Th kết hôn ngày 15/12/2012. Quan hệ hôn nhân giữa hai bên tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện và thủ tục kết hôn vì vậy quan hệ hôn nhân giữa chị Hoàng Thị Minh Ph và anh Nguyễn Văn Th là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Phương H, sinh ngày 08/06/2013 và Nguyễn Phương Th, sinh ngày 31/03/2016. Từ khi vợ chồng ly thân các con do anh Th nuôi dưỡng. Hai bên xác định vợ chồng không còn tình cảm, chị Ph xin ly hôn, anh Th đồng ý giải quyết ly hôn. Hai bên cũng thống nhất được việc nuôi con khi ly hôn và không yêu cầu giải quyết cấp dưỡng nuôi con, tài sản. Do anh Th không đến Tòa án làm việc, các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải nên mặc dù hai bên thống nhất được với nhau về các nội dung của vụ án nhưng phải mở phiên tòa xét xử.

Xét thất ý kiến thống nhất của các đương sự trong vụ án là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, do vậy cần chấp nhận.

- Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 264, 266 và các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hoàng Thị Minh Ph được ly hôn anh Nguyễn Văn Th.

2. Về việc nuôi con: Giao cho anh Nguyễn Văn Th là người trực tiếp nuôi dưỡng hai con là Nguyễn Phương H, sinh ngày 08/06/2013 và Nguyễn Phương Th, sinh ngày 31/03/2016. Quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp nuôi con, người không trực tiếp nuôi con được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Chị Hoàng Thị Minh Ph phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2017/0003206 ngày 24/07/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Th. Chị Hoàng Thị Minh Ph đã nộp đủ tiền án phí.

4. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

244
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 20/09/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:21/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về