TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 21/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 09 tháng 05 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 94/2019/TL.ST-HNGĐ, ngày 26 tháng 03 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2019/QĐXX-ST ngày 22 tháng 04 năm 2019 giữa các đương sự.
1.Nguyên đơn: Bà Tôn Nữ Diệu T; địa chỉ: Ấp T, xã Tân P, huyện C, tỉnh Hậu Giang (xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Phạm Thanh To; địa chỉ: Ấp T, xã Tân P, huyện Châu T, tỉnh Hậu G (xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn xin ly hôn và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Tôn Nữ Diệu T trình bày:
Vào năm 2011, bà được cha mẹ hai gia đình tác hợp, có tiến tới hôn nhân tự nguyện, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại UBND xã T, huyện C, tỉnh Hậu G ngày 06/3/2014. Hôn nhân hạnh phúc không lâu thì đôi bên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng hay cải nhau mất hạnh phúc, đôi bên cũng hay bất đồng quan niệm sống và không hợp ý, nhiều lần vợ chồng nghiêm túc giải quyết những mâu thuẫn để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng hôn nhân vẫn không hạnh phúc, cuộc sống không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được từ đó bà và ông Bình đã ly thân nhau từ năm 2016 đến nay.
Về con chung: có 01 đứa con chung là cháu Phạm Lâm A (nam) sinh ngày 30/04/2014, hiện cháu đang sống với bà T, sau khi ly hôn ông To đồng ý để bà T nuôi dưỡng cháu An, không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn Ông Phạm Thanh To trình bày ý kiến tại biên bản ghi lời khai ngày 18/4/2019 thống nhất với ý kiến của bà T về thời gian kết hôn, về con chung, và nguyên nhân mâu thuẫn.
Về con chung: có 01 đứa con chung là cháu Phạm Lâm A (nam) sinh ngày 30/04/2014, hiện cháu đang sống với bà, sau khi ly hôn bà có nguyện vọng được nuôi dưỡng cháu A, không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu.
Do ông To và bà T bận công việc nên yêu cầu Tòa án không mời ông, bà tham gia tố tụng, không yêu cầu hòa giải và công khai chứng cứ, yêu cầu xét xử vắng mặt ông bà.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Xác định việc thụ lý, hòa giải, thu thập chứng cứ cũng như thủ tục tố tụng tại phiên tòa của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, ông To, bà T có yêu cầu xét xử vắng mặt nên đề nghị áp dụng Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn. Về nội dung giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; Về quan hệ hôn nhân: bà Tôn Nữ Diệu T và ông Phạm Thanh To được ly hôn; Về con chung: tiếp tục giao cháu Phạm Lâm An (nam) sinh ngày 30/04/2014 cho bà T nuôi dưỡng; Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Giữa bà T và ông To tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống, giữa bà T và ông To phát sinh mâu thuẫn nên bà T nộp đơn yêu cầu ly hôn. Xét đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, bà T và ông To có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bà T và ông To.
[3] Về nội dung giải quyết vụ án: Giữa bà T và ông To tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2009 có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn vào 06/3/2014 tại Ủy ban nhân dân xã Tân Phú Th nên được xem là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn như vợ chồng bất đồng quan niệm sống, không hợp ý, hay cải nhau, dẫn đến vợ chồng không tìm được tiếng nói chung nên hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được từ đó bà và ông đã ly thân nhau. Bà T đã nhiều lần tìm cách hàn gắn tình nghĩa vợ chồng nhưng không được.
Quá trình tố tụng, Tòa án đã tổ chức hòa giải để động viên các bên hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không được. Từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa bà T và ông To là trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T.
[4] Về con chung: Xét yêu cầu nuôi con chung của bà T, Hội đồng xét xử xét thấy: Cháu Phạm Lâm A (nam) sinh ngày 30/04/2014 từ nhỏ đã sống chung với bà T, sau khi vợ chồng ly thân thì cháu do bà T trực tiếp nuôi dưỡng, được chăm sóc chu đáo, ông To cũng đồng ý để cháu An cho bà T nuôi dưỡng nên ghi nhận và tiếp tục giao cháu An cho bà T nuôi dưỡng, bà T không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.
Ông To có quyền và nghĩa vụ thăm nom, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: bà T và ông To xác định không có, không yêu cầu giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp các đương sự có quyền khởi kiện thành vụ án khác.
[6] Từ những tình tiết, chứng cứ nêu trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.
[7] Về án phí: Bà T phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội; Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Tôn Nữ Diệu T được ly hôn với ông Phạm Thanh To.
Về con chung: Giao cháu Phạm Lâm A (nam) sinh ngày 30/04/2014 cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng, bà T không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.
Ông Phạm Thanh To có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.
Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết, nếu sau này phát sinh tranh chấp các đương sự có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà T phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0018780 ngày 26 tháng 03 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành tiền án phí dân sự sơ thẩm (bà T đã nộp xong).
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 09/05/2019 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 21/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/05/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về