Bản án 211/2020/HNGĐ-ST ngày 20/02/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 211/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/02/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 02 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 609/2018/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 233/2020/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Trần Công D, sinh năm 1972 Địa chỉ: Đường D, Phường T, Quận M, Thành phố H.

Bị đơn: Bà Đoàn Thị H, sinh năm 1966 Quốc tịch: Việt Nam Địa chỉ: 13231 Avonshire, Dr Houston, TX 77083, USA ( Các đương sự vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 03/12/2018, bản tự khai ngày 09/01/2019 của nguyên đơn ông Trần Công D trình bày:

Ông và bà Đoàn Thị H tự nguyện kết hôn vào năm 2004, theo giấy chứng nhận kết hôn số 2207, quyển số 8 ngày 19/7/2004 tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn ông và bà Đoàn Thị H không chung sống với nhau do bà Đoàn Thị H phải quay trở về Hoa Kỳ làm việc. Khi về Hoa Kỳ, bà H có làm hồ sơ thủ tục bảo lãnh cho ông, tuy nhiên do không phỏng vấn được nên ông không thể sang Hoa Kỳ sinh sống cùng bà H. Tuy không sống chung nhưng ông và bà H vẫn thường xuyên liên lạc với nhau qua điện thoại, sau một thời gian do có sự cách biệt về tuổi tác lại không thể gặp mặt, nên khi nói chuyện đã xảy ra những mâu thuẫn, xung đột về cách suy nghĩ và lối sống. Mặt khác từ năm 2004 đến nay bà H không về Việt Nam, ông và bà H không có thời gian cùng nhau nói chuyện và hàn gắn tình cảm nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nay ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông làm đơn gửi Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị ly hôn với bà Đoàn Thị H để có điều kiện ổn định cuộc sống.

Con chung: Ông Trần Công D khai không có.

Tài sản chung và nợ chung: Ông Trần Công D khai không có. Ông Trần Công D xin được vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.

Bà Đoàn Thị H được Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thủ tục tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án và ngày, giờ mở phiên tòa nhưng việc tống đạt này không thực hiện được vì đương sự không còn ở tại địa chỉ được yêu cầu.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý sơ thẩm và xét xử. Về phía các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền của mình theo Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Ông Trần Công D khai không còn tình cảm với bà Đoàn Thị H, cuộc sống chung không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn của ông Trần Công D có cơ sở chấp nhận. Về con chung, tài sản chung và nợ chung ông Trần Công D khai không có, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Ông Trần Công D có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Trần Công D.

Đối với bà Đoàn Thị H, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp cho bà Đoàn Thị H theo quy định pháp luật nhưng việc tống đạt không thành. Do đó Tòa án tiến hành thủ tục đăng Thông báo về việc giải quyết vụ án ly hôn giữa ông Trần Công D và bà Đoàn Thị H trên Cổng thông tin điện tử và đồng thời niêm yết tại trụ sở Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Houston-Texas, Hoa Kỳ. Cơ quan nêu trên đã thực hiện các công việc theo yêu cầu của Tòa án nhưng bà Đoàn Thị H không có văn bản trả lời và vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Đoàn Thị H.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Ông Trần Công D và bà Đoàn Thị H tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy 2 chứng nhận kết hôn số 2207, quyển số 8 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày 19/7/2004, nên là hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu xin ly hôn của ông Trần Công D, Hội đồng xét xử XÉT THẤY

Bà Đoàn Thị H định cư ở Hoa Kỳ. Sau khi kết hôn bà Đoàn Thị H trở về Hoa Kỳ. Khi bà H về Hoa Kỳ, bà có làm hồ sơ thủ tục bảo lãnh cho ông, tuy nhiên do không phỏng vấn được nên ông không thể sang Hoa Kỳ sinh sống cùng bà H. Tuy không sống chung nhưng ông và bà H vẫn thường xuyên liên lạc với nhau qua điện thoại. Do bất đồng về quan điểm sống từ năm 2004 đến nay ông và bà H đã không sống cùng nhau. Hiện tại bà Đoàn Thị H sinh sống và làm việc tại Hoa Kỳ còn ông Trần Công D sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Ông Trần Công D xác nhận không còn tình cảm với bà Đoàn Thị H, xét hiện nay mỗi người sống một nơi, tình cảm vợ chồng không có điều kiện hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của ông Trần Công D xin ly hôn bà Đoàn Thị H là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Ông Trần Công D khai không có, Hội đồng xét xử không xét.

[2.3] Về nợ chung và tài sản chung: Ông Trần Công D khai không có, Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về án phí:

Ông Trần Công D là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

[4] Về chi phí tố tụng khác:

Do Cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ đã nhận được chi phí thực tế ủy thác tư pháp do ông Trần Công D trực tiếp chuyển khoản. Ông Trần Công D đã đóng đủ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 477, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự:

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123; Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình:

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án:

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Công D.

1. Về hôn nhân:

Ông Trần Công D được ly hôn bà Đoàn Thị H.

3 Giấy chứng nhận kết hôn số 2207, quyển số 8 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày 19/7/2004 không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Không có, Tòa án không giải quyết.

3. Về nợ chung và tài sản chung: Không có, Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm:

Ông Trần Công D phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2017/0045856 ngày 17/12/2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Trần Công D đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5/ Về chi phí tố tụng khác: Ông Trần Công D đã đóng đủ.

6/ Về quyền kháng cáo:

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn ông Trần Công D và bị đơn bà Đoàn Thị H; thời hạn kháng cáo của ông Trần Công D là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ. Đối với bà Đoàn Thị H thời hạn kháng cáo bản án là 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

254
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 211/2020/HNGĐ-ST ngày 20/02/2020 về ly hôn

Số hiệu:211/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:20/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về