Bản án 207/2020/HNGĐ-ST ngày 12/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 207/2020/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Hôm nay, ngày 12 tháng 8 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa mở phiên tòa xét xử công khai vụ án dân sự thụ lý số: 467/2020/TLST- HNGĐ ngày 12/02/2020 về tranh chấp “Ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 179/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 242/2020/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sư:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Bảo N, sinh năm 1989.

Địa chỉ thường trú: Số 129/6, tổ A, khu phố B, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ liên lạc: Số 28/69, khu phố A, phường H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Ông Đinh Trọng A, sinh năm 1987.

Địa chỉ thường trú: Số 129/6, tổ A, khu phố B, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà N có đơn xin vắng mặt, ông A vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt ngày 23/7/2020, nguyên đơn bà Nguyễn Bảo N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông A kết hôn với nhau vào năm 2015, hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai, có tổ chức cưới hỏi. Trong thời gian đầu chung sống có hạnh phúc nhưng sau đó đến tháng 05 năm 2018 phát sinh nhiều mâu thuẫn; Nguyên nhân là do hai vợ chồng bất đồng quan điểm sống, lối sống, tính tình, chuyện nuôi dạy con cái dẫn đến hay gây gỗ, cãi vả với nhau, cuộc sống không hạnh phúc. Vợ chồng bà đã tìm cách hòa giải nhưng không có kết quả. Từ năm 2018, bà về nhà mẹ ở địa chỉ 28/69, khu phố A, phường H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai sống và ly thân với ông A từ đó cho đến nay. Bà xác định mâu thuẫn giữa hai người đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, tình trạng hôn nhân không thể kéo dài nên bà làm đơn xin được ly hôn với ông A.

Về con chung: Bà N xác định có một con chung là cháu Đinh Ngọc An P, sinh ngày 31/5/2018. Hiện cháu P đang sống cùng bà nên ly hôn, bà xin được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu P. Tạm thời không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà N xác định vợ chồng bà không có tài sản chung và nợ chung.

Do bận công việc nên bà đề nghị vắng mặt tại phiên tòa xét xử vụ án.

Bị đơn ông Đinh Trọng A đã được tống đạt giấy triệu tập và các văn bản theo trình tự tố tụng hợp lệ nhưng không đến Tòa án làm việc, tham gia tố tụng cũng như xét xử nên không có lời khai, văn bản trình bày ý kiến về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.

Tại phiên tòa hôm nay, ngoài các chứng cứ các đương sự đã cung cấp từ khi thụ lý, nguyên đơn, bị đơn không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Đã thực hiện đúng theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai thụ lý vụ án đúng thẩm quyền; Xác định quan hệ pháp luật, tư cách của đương sự và thu thập chứng cứ đúng quy định của pháp luật.

+ Về việc giải quyết vụ án: Từ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ có đủ căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N đối với ông A, giao con chung cho bà N nuôi dưỡng, không xem xét việc cấp dưỡng vì bà N không có yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tố tụng:

- Về tư cách tố tụng và quan hệ tranh chấp:

Bà Nguyễn Bảo N khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Đinh Trọng A và yêu cầu được nuôi con chung. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định bà N là nguyên đơn, ông A là bị đơn. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp việc nuôi con chung”.

- Về thẩm quyền giải quyết: Qua xác minh tại địa phương, ông Đinh Trọng A có địa chỉ thường trú và cư trú tại phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định yêu cầu khởi kiện của bà N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Về thủ tục tố tụng khác: Bà Nguyễn Bảo N có đơn xin xét xử vắng mặt phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận, còn bị đơn ông Đinh Trọng A đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung tranh chấp:

Bà Nguyễn Bảo N và ông Đinh Trọng A chung sống tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số số 161, quyền số 01/2015, ngày 30/7/2015. Đối chiếu quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định hôn nhân của bà N và ông A là hợp pháp.

Bà N khai sau quá trình chung sống ban đầu thì hai bên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau. Từ năm 2018 đến nay vợ chồng sống ly thân, không còn quan tâm nhau.

Xét thấy: Tại biên bản xác minh ngày 30 tháng 3 năm 2020, Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai xác định không có biết mâu thuẫn của bà N và ông A vì các đương sự không trình báo, không yêu cầu hòa giải; Tuy nhiên, bà N bế con chung là cháu Đinh Ngọc An P, sinh ngày 31/5/2018 về nhà mẹ đẻ tại phường Hố Nai sinh sống và vợ chồng đã sống ly thân hơn một năm nay. Quá trình giải quyết, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt giấy triệu tập và các văn bản tố tụng theo quy định cho ông A nhưng ông A không đến làm việc, tham gia tố tụng cũng như tham gia phiên tòa xét xử. Điều này chứng tỏ ông A đã không còn thiết tha, không còn quan tâm và mặc kệ quan hệ hôn nhân với bà N. Như vậy, mâu thuẫn giữa bà N và ông A là có thật, trầm trọng, cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N, bà N được ly hôn ông A là phù hợp.

Về con chung: Bà N xác định có một con chung là cháu Đinh Ngọc An P, sinh ngày 31/5/2018. Ly hôn, bà xin được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu P. Tạm thời không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con chung. Ông A không có văn bản trình bày ý kiến.

Xét, bà N có công việc, thu nhập ổn định, đủ khả năng nuôi cháu P và cháu P đang sinh sống cùng bà N. Vì vậy, để tránh ảnh hưởng, xáo trộn đến cuộc sống, tâm sinh lý, sinh hoạt hằng ngày và học tập của cháu nên Hội đồng xét xử giao con chung là cháu P cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục là phù hợp. Tạm thời, ông A không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà N không yêu cầu.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà N xác định không có nên không yêu cầu xem xét, giải quyết. Ông A không có lời khai, văn bản trình bày ý kiến nên không đủ cơ sở xác định đối với phần tài sản chung, nợ chung. Vì vậy, đối với phần tài sản chung, nợ chung tách ra giải quyết bằng vụ việc khác khi các đương sự có yêu cầu giải quyết theo quy định.

[3] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[4] Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Bảo N phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, khoản 4 Điều 147, 227, 228, 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Bảo N đối với ông Đinh Trọng A.

Cho bà Nguyễn Bảo N được ly hôn ông Đinh Trọng A.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Đinh Ngọc An P, sinh ngày 31/5/2018 cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Tạm thời ông A không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà N, ông A có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà N xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đồng thời, ông A vắng mặt không có lời khai nên không Tòa án không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Bảo N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Khấu trừ số tiền tạm ứng án phí bà N đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0007983 ngày 08/01/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai;

bà N đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Bảo N, ông Đinh Trọng A được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 207/2020/HNGĐ-ST ngày 12/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:207/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về