Bản án 203/2021/HNGĐ-ST ngày 29/06/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA - TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 203/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 39/2021/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 01 năm 2021 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 145/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 14/5/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 233/2021/QĐST-HNGĐ, ngày 08 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Mai Văn A, sinh năm 1983.

Địa chỉ: Tổ ML, khu phố NH, phường HH, thành phố H, tỉnh Đồng Nai. Vắng mặt.

Bị đơn: Bà Đỗ Ngọc T, sinh năm 1984.

Địa chỉ: Tổ ML, khu phố NH, phường HH, thành phố H, tỉnh Đồng Nai. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Mai văn A trình bày:

-Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Đỗ Ngọc T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 1, Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, sau đó thì phát sinh mA thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, gây lộn. Ông xác định không còn tỉnh cảm với bà T nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn.

-Về con chung: Giữa ông và bà T có 01 con chung là cháu Mai Tấn Nh, sinh ngày 29/8/2012. Ly hôn ông xin nuôi con, không yêu cầu bà T cấp dưỡng.

-Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành thủ tục niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án gồm có: Thông báo về việc thụ lý vụ án; Giấy triệu tập; Thông báo về phiên họp và hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, nhưng bị đơn bà Đỗ Ngọc T đều vắng mặt, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến và không tiến hành hòa giải giữa các bên đương sự được. Tại phiên tòa hôm nay, bà T vẫn vắng mặt.

Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai:

-Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

-Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông A. Về con chung: Đề nghị giao cháu Mai Tấn Nh, sinh ngày 29/8/2012 cho ông A nuôi, tạm thời bà T không phải cấp dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung: Do hiện nay chưa có lời khai của bà T nên không có cơ sở xem xét, giải quyết trong vụ án này. Các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác theo quy định của pháp luật. Về án phí ông A phải chịu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Mai Tấn A khởi kiện tranh chấp ly hôn, bị đơn là bà Đỗ Ngọc T có địa chỉ cư trú tại tổ ML, khu phố NH, phường HH, thành phố H, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn là bà Đỗ Ngọc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân:

Ông A và bà T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 1, Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 90/2012, quyển số 01/2012. Căn cứ Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì hôn nhân giữa ông A và bà T xác định là hôn nhân hợp pháp. Tòa án căn cứ vào các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành để giải quyết việc ông A xin ly hôn với bà T.

Theo ông A thì nguyên nhân dẫn đến mA thuẫn là do tính cách vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã gây lộn, hiện nay hai vợ chồng đã sống ly thân, không ai còn quan tâm đến ai nữa. Kết quả xác minh minh thuẫn giữa ông A và bà T thì địa phương phường Hiệp Hòa không rõ do các đương sự không trình báo. Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã nhiều lần triệu tập bà T đến Tòa án để tham gia hòa giải, nhưng bà T vắng mặt, nên Tòa án không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa hôm nay bà T vẫn vắng mặt, cho thấy bà T không còn tha thiết với việc hàn gắn đoàn tụ. Từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân vợ chồng giữa ông A và bà T lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông A, cho ông A được ly hôn với bà T.

[4] Về con chung:

Giữa ông A và bà T có 01 con chung là cháu Mai Tấn Nh, sinh ngày 29/8/2012. Ly hôn ông A xin được nuôi con, không yêu cầu bà T cấp dưỡng. Cháu Nh có tự khai xin ở với ông A, do đó giao cháu Nh cho ông A trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, do ông A không yêu cầu nên tạm thời bà T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Ông A xác định tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên, do bà T vắng mặt, không có lời khai nên về tài sản chung và nợ chung không đặt ra xem xét, giải quyết trong vụ án này. Các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác theo quy định của pháp luật.

[6] Về án phí: Ông A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

-Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 235; Điều 266; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

-Căn cứ Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

-Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Ông Mai Tấn A.

1.Về quan hệ hôn nhân: Ông Mai Tấn A được ly hôn với bà Đỗ Ngọc T.

2.Về con chung: Giao cháu Mai Tấn Nh, sinh ngày 29/8/2012 cho ông A trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Tạm thời bà T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do ông A không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết. Các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác theo quy định của pháp luật.

4.Về án phí: Ông Mai Tấn A phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, theo biên lai thu số 0007927 ngày 29/12/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa. Ông A đã nộp xong tiền án phí.

5.Về quyền kháng cáo: Ông Mai Tấn A và bà Đỗ Ngọc T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 203/2021/HNGĐ-ST ngày 29/06/2021 về ly hôn

Số hiệu:203/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về