Bản án 203/2018/HNGĐ-ST ngày 10/09/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 203/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 332/2018/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2018, về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 285/2018/QĐXX- ST ngày 17 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thu H, sinh năm 1978 (có mặt)

Địa chỉ: Khóm A, thị trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Lê Phi H, sinh năm 1977 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp TH, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Trần Thu H trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Trần Thu H và anh Lê Phi H tổ chức đám cưới vào ngày 21/12/1998, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TD. Sau khi kết hôn anh chị sống tại ấp TH, xã TD, huyện ĐD. Trong thời gian chung sống đến năm 2012 xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm anh chị sống ly thân nhau từ tháng 9/2016 cho đến nay. Nay chị H yêu cầu ly hôn anh H.

- Về con chung: Có hai người con chung tên Lê Ngọc Hà, sinh ngày 30/5/2000 và Lê Thái Hà, sinh ngày 26/8/2002. Khi ly hôn chị và anh H tự thỏa thuận việc nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị và anh H tự thỏa thuận phân chia không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ người khác, người khác nợ lại: Chị H xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn anh Lê Phi H: Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh H theo quy định pháp luật nhưng anh H không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Lê Phi H đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh H vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh H.

[2] Về hôn nhân: Chị Trần Thu H và anh Lê Phi H kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau vào ngày 28/12/2002 đúng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét về mâu thuẫn: Chị H cho rằng thời gian chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm nhưng chị H không xuất trình tài liệu chứng minh cho lời trình bày của chị nên nguyên nhân mâu thuẫn này không được Hội đồng xét xử xem xét là căn cứ để cho ly hôn. Tuy nhiên, tại phiên tòa chị H khẳng định hiện nay không còn tình cảm và cương quyết ly hôn anh H, anh chị sống ly thân nhau từ tháng 9/2016 cho đến nay. Mặc khác, đối với anh H không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của chị H. Do đó cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị không còn tồn tại, có tiếp tục duy trì cũng không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H cho chị H được ly hôn anh H. 

[3] Về con chung: Có hai người con chung tên Lê Ngọc Hà, sinh ngày 30/5/2000 và Lê Thái Hà, sinh ngày 26/8/2002. Khi ly hôn chị và anh H tự thỏa thuận việc nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết. do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Anh chị tự thỏa thuận phân chia do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ người khác, người khác nợ lại: Chị H xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị H phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 53, 56, 57 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban tH vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí tòa án;

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thu H, cho chị Trần Thu H được ly hôn anh Lê Phi H.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trần Thu H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), ngày 09 tháng 7 năm 2018 đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0010111 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, được chuyển thu.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

283
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 203/2018/HNGĐ-ST ngày 10/09/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:203/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về