Bản án 20/2021/HNGĐ-ST ngày 19/04/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 20/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 19 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 258/2020/TLST-HN ngày 26 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2021/QĐXXST-HN ngày 23 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2021/QĐST-HN ngày 05 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Tr, sinh năm 1975. Địa chỉ: ấp ML, xã P, huyện T, tỉnh TG (có mặt).

2.Bị đơn: Chị Ngô Thị D, sinh năm 1986. Địa chỉ: ấp MT, xã TM, huyện TP, tỉnh TG1 (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện đề ngày 18 tháng 6 năm 2020 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Nguyễn Văn Tr trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 2006, anh và chị D được sự chấp thuận của hai bên gia đình anh chị tổ chức lễ cưới có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh TG1 cấp giấy chứng nhận kết hôn số 63 ngày 23-8-2007. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2008 thì chị D tự ý bỏ về nhà mẹ ruột ở xã TM, huyện TP không sống chung với anh nữa. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2008 cho đến nay. Nay anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh ly hôn với chị Ngô Thị D.

Về nuôi con chung: Quá trình sống chung, anh chị có một con chung Nguyễn Thanh T, sinh ngày 14-5-2006. Hiện nay con chung đang sống cùng anh Tr, khi ly hôn anh yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

*Bị đơn Ngô Thị D:

Trong quá trình giải quyết vụ án cho đến khi mở phiên tòa, Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ chị D nhưng chị D vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn anh Nguyễn Văn Tr tranh chấp yêu cầu ly hôn, nuôi con chung với bị đơn chị Ngô Thị D, địa chỉ: ấp MT, xã TM, huyện TP, tỉnh TG1 nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn chị Ngô Thị D được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn Tr và chị Ngô Thị D sống chung năm 2006 đến năm 2007 có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh TG cấp giấy chứng nhận kết hôn; quan hệ hôn nhân giữa anh Tr và chị D là hôn nhân hợp pháp. Xét tình cảm giữa anh Tr và chị D sống chung hạnh phúc được thời gian ngắn sau đó không có mâu thuẫn gì nhưng chị D tự ý bỏ đi không sống chung với anh Tr nữa. Anh chị ly thân từ năm 2008 cho đến nay, thời gian ly thân anh chị không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau cũng như không hàn gắn tình cảm vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành hòa giải để anh chị hàn gắn đoàn tụ nhưng chị D không đến tham dự cũng không có ý kiến đối với yêu cầu của anh Tr, nay anh Tr xin ly hôn do không còn tình cảm với chị D, điều đó chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Văn Tr.

[4] Về nuôi con chung: Quá trình sống chung, anh chị có một con chung Nguyễn Thanh T, sinh ngày 14-5-2006. Hiện nay cháu T đang sống cùng anh Tr, anh có nguyện vọng được nuôi con chung khi ly hôn, Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay cháu T đang sống ổn định cùng anh Tr, anh Tr có chỗ ở ổn định và có điều kiện để nuôi dưỡng con chung, cháu T có nguyện vọng sống cùng anh Tr, nên cần thiết tiếp tục giao con chung Nguyễn Thanh T cho anh Tr trực tiếp nuôi dưỡng để ổn định cuộc sống cho con chung. Căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh Tr, giao con chung Nguyễn Thanh T cho anh Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Chị D được quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở.

[5]Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Văn Tr không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về tài sản chung, nợ chung: Các bên đương sự không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Anh Nguyễn Văn Tr phải chịu án phí HNST theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56. Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Văn Tr và chị Ngô Thị D.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Thanh T, sinh ngày 14-5- 2006 cho anh Nguyễn Văn Tr trực tiếp nuôi dưỡng.

Chị Ngô Thị D được quyền thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Ngô Thị D chưa phải đóng góp nuôi con chung do anh Nguyễn Văn Tr chưa có yêu cầu.

3.Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

4.Về án phí: Anh Nguyễn Văn Tr phải chịu 300.000 đồng án phí HNST được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 20718 ngày 22-10-2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang. Anh Tr đã nộp đủ án phí HNST.

5.Quyền kháng cáo: Anh Tr có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị D có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2021/HNGĐ-ST ngày 19/04/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn

Số hiệu:20/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về