Bản án 20/2021/HNGĐ-ST ngày 10/03/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 20/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/03/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 04/2021/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị Phương T, sinh năm: 1994;

Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: anh Nguyễn Thiên D, sinh năm: 1988;

Địa chỉ: ấp L, thị trấn C, huyện C, tỉnh Bến Tre.

Chị T, anh Đăng có yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 10 tháng 12 năm 2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Phương T trình bày:

Chị Nguyễn Thị Phương T và anh Nguyễn Thiên D tự nguyện kết hôn vào năm 2011. Anh chị đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện N, tỉnh Đồng Nai. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị sống hạnh phúc được 05 năm, đến năm 2016 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên xảy ra tranh chấp và ngày càng nghiêm trọng. Hai bên gia đình đã nhiều lần hòa giải nhưng không thành. Từ tháng 5/2016, chị T, anh D ly thân đến nay. Trong thời gian ly thân, anh chị sống mỗi người một nơi, không còn quan tâm đến nhau, mạnh ai người nấy sống, tình hình sức khỏe, cuộc sống, sinh hoạt của nhau không ai biết đến ai. Nay, chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh D.

Về nuôi con chung: anh D, chị T có 01 con chung là Nguyễn Mai H, sinh ngày 06/01/2011. Hiện nay, cháu H đang sống với anh D. Khi ly hôn, chị T đồng ý cho anh D tiếp tục nuôi cháu H, chị không cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị T không yêu cầu anh D cấp dưỡng cho chị sau khi ly hôn.

Tại bản tự khai ngày 28/01/2021, bị đơn anh Nguyễn Thiên D trình bày:

o năm 2010, anh D và chị T tự nguyện kết hôn, anh chị đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Xuân Hiệp. Sau khi cưới, anh chị sống và làm việc tại Phú Lợi, Tp Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Vợ chồng anh hạnh phúc được 08 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra tranh chấp. Khi xảy ra mâu thuẫn, gia đình hai bên có biết và đã hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không có kết quả. Anh chị ly thân từ năm 2018 đến nay, mỗi người sống một nơi, mạnh ai người nấy sống. Nay, anh D không còn tình cảm với chị T nên đối với yêu cầu xin ly hôn của chị, anh D đồng ý.

Về nuôi con chung: anh chị có 01 con chung tên là Nguyễn Mai H, sinh ngày 06/01/2011. Cháu H đang sống với anh. Khi ly hôn, anh D đồng ý tiếp tục nuôi cháu H, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh D không yêu cầu chị T cấp dưỡng cho anh sau khi ly hôn.

Do bận công việc và xa xôi nên chị T, anh D không đến dự phiên họp, phiên hòa giải và phiên tòa sơ thẩm được, anh chị yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 10/12/2020, chị Nguyễn Thị Phương T khởi kiện tại Toà án nhân dân huyện Châu Thành yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh D. Căn cứ theo yêu cầu khởi kiện, vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp về việc “Ly hôn” quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chị T và bị đơn anh D có yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T, anh D là phù hợp với quy định tại Điều 227 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Đối với yêu cầu ly hôn của chị T:

Chị T, anh D tự nguyện kết hôn vào năm 2011 và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Xuân Hiệp, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, anh chị được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 29/4/2011. Chứng cứ này là có cơ sở nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Sau khi cưới, theo chị T, anh chị sống hạnh phúc được 05 năm; còn theo anh D, thời gian vợ chồng anh hạnh phúc được 08 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra tranh chấp. Gia đình hai bên biết anh chị bất hòa và đã tổ chức hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không có kết quả. Theo chị T, anh chị đã ly thân từ tháng 5/2016; còn anh D xác định anh chị ly thân từ năm 2018 đến nay. Trong thời gian ly thân, cả hai sống mỗi người một nơi, không còn quan tâm đến nhau, mạnh ai người nấy sống, tình hình sức khỏe, cuộc sống, sinh hoạt của nhau không ai biết đến ai. Chị T, anh D xác định không còn tình cảm với nhau nên đồng ý ly hôn. Từ các căn cứ trên, có cơ sở khẳng định tình trạng của vợ chồng chị T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần chấp nhận yêu cầu của chị T là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[3] Về nuôi con chung: chị T, anh D có 01 con chung là Nguyễn Mai H, sinh ngày 06/01/2011. Hiện nay,cháu H đang sống với anh D. Khi ly hôn, chị T đồng ý cho anh D được tiếp tục nuôi cháu H. Anh D cũng đồng ý nuôi cháu H nên ghi nhận. Cần giao cháu H cho anh D tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, vì lợi ích của con chung sau này, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con.

[4] Về cấp dưỡng: Anh D trực tiếp nuôi con nhưng không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con nên ghi nhận. Vì lợi ích của con chung sau này, khi cần thiết anh D có quyền yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về chia tài sản chung và nợ chung: chị T, anh D xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

Anh D, chị T không yêu cầu cấp dưỡng cho nhau sau khi ly hôn.

[6] Về án phí: chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng là phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Phương T xin ly hôn đối với anh Nguyễn Thiên D;

* Về hôn nhân: cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Phương T với anh Nguyễn Thiên D.

* Về nuôi con chung: giao con chung là Nguyễn Mai H, sinh ngày 06/01/2011 cho anh Nguyễn Thiên D trực tiếp nuôi dưỡng.

Ghi nhận anh Nguyễn Thiên D không yêu cầu chị Nguyễn Thị Phương T cấp dưỡng nuôi con.

Chị Nguyễn Thị Phương T được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai có quyền cản trở. Vì lợi ích của con chung sau này, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

* Về chia tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Nguyễn Thị Phương T và anh Nguyễn Thiên D không yêu cầu cấp dưỡng cho nhau sau khi ly hôn.

2. Về án phí: chị Nguyễn Thị Phương T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0004804 ngày 22/12/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Bến Tre.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2021/HNGĐ-ST ngày 10/03/2021 về ly hôn

Số hiệu:20/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về