Bản án 20/2020/HNGĐ-ST ngày 28/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI

BẢN ÁN 20/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 28/07/2020, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 19/2020/TLST - HNGĐ ngày 13/02/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2020/QĐXX - ST ngày19/06/2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 109/2020/QĐST-HNGĐ ngày 10/07/2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Võ Thị Thanh H, sinh năm 1994; Địa chỉ: Thôn Q, xã P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi;

Bị đơn: Anh Nguyễn Xuân P, sinh năm 1988;

Địa chỉ: Thôn V, xã P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi;

Chị H có mặt, anh P vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 11/02/2020, bản tự khai ngày 14/02/2020 và quá trình tố tụng tại Tòa án chị Võ Thị Thanh H trình bày:

Chị và anh Nguyễn Xuân P kết hôn với nhau vào năm 2015, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phổ Khánh, huyện Đức Phổ (nay là thị xã Đức Phổ), tỉnh Quảng Ngãi vào ngày 03/02/2015. Sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, biết thương yêu quí trọng lẫn nhau, đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do anh P thiếu trách nhiệm với vợ, con, không lo làm ăn, thường hay đánh chị, nên chị phải ôm con về sống với cha, mẹ của chị và vợ chồng sống ly thân từ năm 2017 đến nay. Nay chị xét thấy mâu thuẫn xảy ra ngày càng trầm trọng, hạnh phúc vợ chồng không còn, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Xuân P.

Về con chung: Chị và anh Pháp có 01 con chung tên Nguyễn Võ Long H, sinh ngày 20/12/2015, khi ly hôn chị được trực tiếp trông nom, chăn sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Võ Long H và yêu cầu anh Nguyễn Xuân P phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000 đồng đến khi cháu H đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung chị không yêu cầu Tòa án giải quyết, - Về nợ chung: Không có.

* Tại bản tự khai ngày 20/02/2020 và quá trình tố tụng tại Tòa án anh Nguyễn Xuân P trình bày: Về quan hệ hôn nhân đúng như chị H đã trình bày; quá trình chung sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn nhưng không giải quyết được, nên vợ, chồng sống ly thân từ năm 2017 đến nay. Nay chị H xin ly hôn anh đồng ý.

Về con chung: Anh và chị H có 01 con chung tên Nguyễn Võ Long H, sinh ngày 20/12/2015, khi ly hôn anh được trực tiếp trông nom, chăn sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Võ Long H, không yêu cầu chị H phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có Tại phiên tòa, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đức Phổ phát biểu quan điểm:

I. Việc tuân theo pháp luật tố tụng:

1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã chấp hành đúng theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

- Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

- Đối với nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Đối với bị đơn chưa chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

II. Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Căn cứ khoản khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83, 84, 110, 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Tòa án giải quyết cho chị Võ Thị Thanh H và anh Nguyễn Xuân P được ly hôn.

- Về con chung: Giao cho chị Võ Thị Thanh H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Võ Long H, sinh ngày 20/12/2015, buộc anh Nguyễn Xuân P phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho Nguyễn Võ Long H, sinh ngày 20/12/2015 mỗi tháng 1.000.000 đồng. Anh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xét.

- Về nợ chung: Không có, nên không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Xuân P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do hoặc không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

- Về nội dung:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Thanh H và anh Nguyễn Xuân P kết hôn với nhau vào năm 2015, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phổ Khánh, huyện Đức Phổ (nay là thị xã Đức Phổ), tỉnh Quảng Ngãi vào ngày 03/02/2015 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, biết thương yêu quí trọng lẫn nhau, đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do anh P không có trách nhiệm với vợ, con, thường hay đánh chị H, nên chị H phải ôm con về phía cha, mẹ chị H ở và vợ chồng sống ly thân từ năm 2017 đến nay. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh P đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị H xin ly hôn anh P là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận, phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Về con chung: Chị H và anh P có 01 người con chung tên Nguyễn Võ Long H, sinh ngày 20/12/2015, hiện nay do chị H chăm sóc nuôi dưỡng, khi ly hôn giữa chị H và anh P đều có nguyện vọng nuôi con. Xét nguyện vọng nuôi con của các bên, Hội đồng xét xử thấy rằng: cháu Nguyễn Võ Long H sinh ngày 20/12/2015, hiện nay mới hơn 05 tuổi và đang do chị H chăm sóc nuôi dưỡng. Do vậy, để đảm bảo sự phát triển về mọi mặc thể chất, lẫn tinh thần của cháu H, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H giao cháu Nguyễn Võ Long H, sinh ngày 20/12/2015 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; buộc anh P phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000 đồng, thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày 01/9/2020 đến khi cháu H đủ 18 tuổi. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở

[3] Về tài sản chung chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét. [4] Về nợ chung: Không có.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng. Nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp; anh Nguyễn Xuân P phải chịu 300.000 đồng tiền án phí cấp dưỡng cho con.

Đề nghị của kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 244, Điều 235, 266, Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84, 110, 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Thanh H được ly hôn với anh Nguyễn Xuân P.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Võ Long H, sinh ngày 20/12/2015 cho chị Võ Thị Thanh H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; buộc anh Nguyễn Xuân P phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000 đồng, thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày 01/9/2020 đến khi cháu H đủ 18 tuổi. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, bên phải thi hành án chậm thi hành còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo khoản 2 Điều 357 của Bộ luật dân sự cho đến khi thi hành xong.

3. Về tài sản chung chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng. Nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí sơ thẩm số AA/2018/0002784 ngày 13/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Phổ (nay là thị xã Đức Phổ). Anh Nguyễn Xuân P phải chịu 300.000 đồng tiền án phí cấp dưỡng cho con.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự và người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

277
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2020/HNGĐ-ST ngày 28/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:20/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Đức Phổ - Quảng Ngãi
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về