Bản án 20/2020/HNGĐ-ST ngày 15/05/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 20/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 5 năm 2020, tại phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 52/2020/TLST-HNGĐ ngày 25/3/2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự.

1. Nguyên đơn: Anh Trần Thanh G (Có mặt)

Địa chỉ: Ấp P, xã Đ, huyện C, tỉnh Hậu Giang.

Bị đơn: Chị Bùi Thị Kiều D, sinh năm: 1990 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp P, xã Đ, huyện C, tỉnh Hậu Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo ñôn xin ly hoân ngày 14/02/2020 và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn anh Trần Thanh G trình bày:

Anh và chị Bùi Thị Kiều D tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2009 tại Ủy ban nhân dân phường B. Anh chị chung sống hạnh phúc với nhau đến năm 2015 là thời điểm sau khi sinh cháu L được tròn một tháng tuổi thì chị D tự mang theo cháu L về nhà cha mẹ ruột chị D ở một thời gian và sau đó bỏ đi làm ăn, anh có liên hệ nhưng chị D không về và nói đi làm ăn để kiếm tiền. Anh, chị ly thân nhau từ năm 2015 đến nay, không ai quan tâm ai.

Về con chung: Anh, chị có 02 con chung là cháu Trần Thị Mỹ Q, sinh ngày 25/4/2010 và cháu Trần Ngọc Kha L, sinh ngày 26/01/2015. Từ khi ly thân đến nay, cháu Q do anh Gg nuôi dưỡng còn cháu L do chị D nuôi dưỡng.

Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, thời gian ly thân đã dài, không thể hàn gắn đoàn tụ nên anh G xin được ly hôn với chị D.

Về con chung, anh G yêu cầu được nuôi cháu Q, còn cháu L đồng ý để chị D tiếp tục nuôi dưỡng, chưa ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung; nợ chung: Không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về phía bị đơn: Tại văn bản gửi Tòa án, chị D trình bày thống nhất với anh G về con chung, tài sản chung, nợ chung. Nguyện vọng của chị muốn được tiếp tục nuôi cháu L còn cháu Q đồng ý để anh G nuôi dưỡng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu quan điểm: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán – Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về tố tụng. Đối với những người tham gia tố tụng, nguyên đơn chấp hành còn bị đơn chưa chấp hành tốt quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết vụ án theo hướng chấp nhận yêu cầu ly hôn và nuôi con chung của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn chị D vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về quan hệ hôn nhân giữa anh G và chị Dthấy rằng anh, chị kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện tại Ủy ban nhân dân phường B vào năm 2010 theo đúng quy định nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp.

Theo anh G trình bày: Anh, chị chung sống với nhau đến năm 2015, khi cháu L tròn một tháng tuổi thì chị D tự mang cháu L về nhà cha mẹ ruột của chị ở và sau đó đi làm ăn. Bản thân anh G không biết nguyên nhân chị D bỏ nhà đi, anh đã liên hệ nhưng chị không về. Tại biên bản lấy lời khai ông Bùi Thành X (cha ruột của chị D), ông X thừa nhận sau khi anh G, chị D kết hôn có về sống tại nhà ông một thời gian thì về bên nhà anh G ở. Sau đó, anh G, chị D ly thân nhau, thời gian ly thân đã 06 năm, ông không biết nguyên nhân.

Do thời gian ly thân của anh, chị khá dài, đời sống chung vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, anh chị không có khả năng hàn gắn đoàn tụ. Hơn nữa, quá trình giải quyết tại Tòa án, chị D xin được vắng mặt tại tất cả các giai đoạn tố tụng, chị thống nhất về nuôi con chung như yêu cầu của anh G. Điều này chứng tỏ chị D cũng đã chấp nhận với yêu cầu xin ly hôn của anh G, chị không mong muốn được đoàn tụ. Vì vậy yêu cầu xin ly hôn của anh G là có căn cứ cần được chấp nhận.

[2.2] Về nuôi con chung: Anh G yêu cầu được nuôi cháu Q, còn cháu L anh thống nhất để chị D nuôi dưỡng. Xét thấy từ khi anh, chị ly thân đến nay, cháu Q ở với anh G, cháu được anh G nuôi dưỡng chu đáo và được đi học, ý kiến của cháu Q cũng có nguyện vọng được tiếp tục ở với anh G. Đối với cháu L, từ khi sinh ra đến nay, cháu do chị D nuôi dưỡng. Để ổn định cuộc sống của các cháu, tránh xáo trộn về mặt tâm lý, tình cảm đồng thời nhằm đảm bảo quyền nuôi con của cả anh G và chị D, tiếp tục giao cháu Q cho anh G nuôi dưỡng, còn cháu L giao cho chị Dnuôi dưỡng là phù hợp.

Về tài sản chung, nợ chung: Khai không có, Không yêu cầu nên không đề cập xem xét.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56; Điều 81; Điều 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Trần Thanh G và chị Bùi Thị Kiều D.

2. Về nuôi con chung: Giao cho anh Trần Thanh G được nuôi dưỡng cháu Trần Thị Mỹ Q, sinh ngày 25/4/2010. Giao cho chị Bùi Thị Kiều D được nuôi cháu Trần Ngọc Kha L, sinh ngày 26/01/2015 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Anh G, chị D chưa phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm và chăm sóc con chung cho anh G, chị D không ai có quyền cản trở.

3. Về tài sản chung; nợ chung: Khai không có, không yêu cầu nên không xem xét.

4. Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Trần Thanh G phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0001488 ngày 25/3/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành. Anh G đã nộp đủ án phí.

5. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2020/HNGĐ-ST ngày 15/05/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:20/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về