Bản án 20/2019/HNGĐ-ST ngày 27/09/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 20/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Trong ngày 27 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 139/TLST/HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2019 về việc tranh chấp về Hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:

29/2019/QĐXXST ngày 26 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Hà Văn Kh, sinh năm 1981. Có đơn xin xử vắng mặt. Trú quán: Khu Minh Long, Xã Phúc Khánh, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Th - Sinh năm 1984. Vắng mặt lần thứ 2 không có lý do.

Địa chỉ: Khu Minh Long, Xã Phúc Khánh, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nguyên đơn Anh Hà Văn Kh trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị Th tự nguyện kết hôn, có đăng ký kêt hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phúc Khánh, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ngày 03 tháng 03 năm 2010, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã Phúc Khánh, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Tình cảm vợ chồng hòa thuận đến năm 2016 thì sẩy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân: Do nhiều mặt không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong làm ăn, sinh hoạt, vợ chông đã sống ly thân nhau, không còn quan tâm , tôn trọng yêu thương nhau. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không khắc phục được nên vợ chồng đã cắt đứt mọi quan hệ từ năm 2016 đến nay.

Nay anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn Chị Th để ổn định cuộc sống.

Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng Chị Th không đến tòa án, Tòa án phối hợp với chính quyền địa phương để tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của Pháp luật cho Chị Th nhưng Chị Th không có mặt.

Về con chung: Anh Kh trình bày vợ chồng có hai con chung là Hà Thị Kim H, sinh ngày 17/4/2010 và Hà Quốc H, sinh ngày 30/01/2012 . Sau ly hôn anh xin được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cả hai con chung kể từ khi ly hôn đến khi trưởng thành, anh tự nguyện không yêu cầu Chị Th phải cấp dưỡng nuôi con cùng anh.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: Anh Kh không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của người tiến hành tố tụng, từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, đều thực hiện đúng quy định của Pháp luật; Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, đối với nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Pháp luật, bị đơn không có mặt tại phiên tòa hôm nay nhưng tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Kiểm sát viên có quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ điều Khoản 1 Điều 56, 58 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 điều 147; điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử cho Anh Hà Văn Kh được ly hôn chị Nguyễn Thị Th, về con chung: Giao cho Anh Kh trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc cả hai con chung, Anh Kh không yêu cầu Chị Th cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Các mối quan hệ khác về tài sản chung, công nợ, công sức đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét;

Anh Kh phải chịu án phí theo quy định của Pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét, đánh giá đầy đủ và toàn diện chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án. Tòa án đã gửi thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho Anh Kh, Chị Th để hòa giải nhưng Chị Th cố tình vắng mặt. Tòa án đã tiến hành làm việc với khu hành chính nơi Anh Kh, Chị Th sinh sống thì được khu cho biết Chị Th và Anh Kh có sẩy ra nhiều mâu thuẫn, khu đã phải giải quyết vài lần, còn thực tế mâu thuẫn như thế nào thì khu không biết, hiện tại Chị Th đi làm ăn thỉnh thoảng vẫn về thăm con. Nay Anh Kh xin ly hôn Chị Th đề nghị tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về quan hệ hôn nhân: Anh Hà Văn Kh và chị Nguyễn Thị Th tự nguyện kết hôn , có đăng ký kêt hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phúc Khánh, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ngày 03 tháng 3 năm 2010, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã Phúc Khánh, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Quá trình chung sống Vợ chồng hòa thuận đến năm 2016 thì sẩy ra mâu thuẫn, do nhiều mặt không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong làm ăn , sinh hoạt, từ đó vợ chồng thiếu quan tâm đến nhau, không tôn trọng yêu thương nhau. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không khắc phục được nên vợ chồng đã cắt đứt mọi quan hệ từ năm 2016 đến nay. Qua xác minh tại địa phương thì thấy tình trạng hôn nhân của vợ chồng như Anh Kh trình bày là đúng. Xét thấy: Tình cảm vợ chồng giữa Anh Kh và Chị Th không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài; Việc Anh Kh xin được ly hôn Chị Th là đúng với thực tế, có căn cứ và phù hợp với quy định của Pháp luật, nên chấp nhận, nên xử cho Anh Kh được ly hôn Chị Th. Tòa án triệu tập nhiều nhưng Chị Th cố tình vắng mặt không đến Tòa án để giải quyết tiếp vụ án . Như vậy Chị Th đã từ chối quyền lợi của bản thân, cố tình lẩn tránh gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, nên vụ án phải được xét xử vắng mặt Chị Th theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Anh Kh và Chị Th có hai con chung , Anh Kh xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con , nên giao hai con chung cho Anh Kh trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp, Anh Kh không yêu cầu Chị Th cấp dưỡng nuôi con nên hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: Anh Kh không đề nghị Tòa án giải quyết nên hội đồng xét xử không xem xét.

Chị Th vắng mặt không có quan điểm đề nghị, nếu sau này Chị Th có yêu cầu thì xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về án phí: Anh Kh phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 điều 56, điều 58, 81, 82 và điều 83 luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 điều 147; khoản 2 điều 227, 233 và điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho Anh Hà Văn Kh được ly hôn chị Nguyễn Thị Th .

2. Về con chung: Giao cháu Hà Thị Kim H, sinh ngày 17/4/2010 và Hà Quốc H, sinh ngày 30/01/2012 cho Anh Kh được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc kể từ khi ly hôn đến khi trưởng thành. Chị Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng Anh Kh.

3. Về án phí: Anh Hà Văn Kh phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn. Xác nhận Anh Kh đã nộp tạm ứng 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số: A A/2018/ 0001085 ngày 27/ 6 /2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Anh Kh đã nộp đủ án phí.

Anh Hà Văn Kh và chị Nguyễn Thị Th vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết bản án tại UBND nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2019/HNGĐ-ST ngày 27/09/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:20/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Lập - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về