Bản án 20/2019/HN&GĐ-ST ngày 06/09/2019 về không công nhận vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 20/2019/HN&GĐ-ST NGÀY 06/09/2019 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 06 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Song xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 151/2019/TLST-HN&GĐ, ngày 31 tháng 7 năm 2019 về tranh chấp “Không công nhận vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song giữa các đương sự;

Nguyên đơn: Chị Phan Thị V, sinh năm 1978. (Có mặt).

Bị đơn: Anh Vũ Hữu T, sinh năm 1975. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

Cùng trú tại: Thôn 7, xã N, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 31/7/2019, bản tự khai, cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Phan Thị V trình bày:

Chị Phan Thị V và anh Vũ Hữu T chung sống với nhau từ năm 1994 nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống chị V và anh T có 03 con chung tên là Vũ Thị N, sinh năm 1994, Vũ Thị D, sinh năm 1998 và Vũ Hữu P, sinh ngày 04/6/2001. Trong cuộc sống hai bên phát sinh nhiều mâu thuẫn. Vì vậy, chị V đề nghị Tòa án giải quyết như sau:

+ Đề nghị Tòa án không công nhận chị V và anh T là vợ chồng.

+ Về con chung: Các con đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

+ Về tài sản chung: Chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Vũ Hữu T trình bày:

Anh T và chị V chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1994 nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống anh T và chị V có 03 con chung (như chị V đã trình bày) hiện nay các cháu đều đã trưởng thành. Trong cuộc sống hai bên bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp với nhau. Vì vậy, anh T đề nghị Tòa án không công nhận anh và chị V là vợ chồng.

+ Về con chung: Các con đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

+ Về tài sản chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngày 21/8/2019, anh Vũ Hữu T có đơn xin xét xử vắng mặt.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự phát biểu:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, HĐXX, Thư ký và các đương sự: Đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Đề nghị HĐXX không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Phan Thị V và anh Vũ HữuT.

Về con chung: Các con đã trưởng thành nên không đề cập giải quyết.

Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu do đó đề nghị HĐXX không đề cập giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc “Không công nhận vợ chồng” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của BLTTDS. Các đương sự đều cư trú tại huyện Đ. Vì vậy, tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị V và anh Vũ Hữu T chung sống với nhau từ năm 1994 không có đăng ký kết hôn do đó cần giải quyết hậu quả theo khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân gia đình:

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sng với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy đnh tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Chị V và anh T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1994 đến nay mà không đăng ký kết hôn với nhau thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ vợ chồng nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên b không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy đnh tại khoản 1 Điều 14 luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy đnh tại Điều 15 và Điều 16 Luật này”.

[3] Về con chung: 03 con chung: 1) Vũ Thị N, sinh năm 1994; 2) Vũ Thị D, sinh năm 1998 và 03) Vũ Hữu P, sinh ngày 04/6/2001 phát triển bình thường và đã trưởng thành (trên 18 tuổi) nên không đề cập giải quyết.

[4] Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

[5] Xét quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự và phát biểu quan điểm về đường lối xử lý là phù hợp với quy định của pháp luật.

[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu toàn bộ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

[7] Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 143; Điều 147; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 14, Điều 51, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân & gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Phan Thị V và anh Vũ Hữu T.

Về con chung: Các con đã trưởng thành.

Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

Về án phí ly hôn sơ thẩm: Tiền án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Buộc chị Phan Thị V phải chịu toàn bộ, được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Đắk Nông theo biên lai số 0002231 ngày 31/7/2019.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc Tòa án niêm yết bản án lên Tòa án cấp trên yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2019/HN&GĐ-ST ngày 06/09/2019 về không công nhận vợ chồng

Số hiệu:20/2019/HN&GĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về