Bản án 20/2018/HNGĐ-ST ngày 05/03/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 20/2018/HNGĐ-ST NGÀY 05/03/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 20/2018/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2018, về tranh chấp “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2018, giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim L, sinh năm 1969; địa chỉ cư trú: Ấp TR, xã TC, huyện TO, tỉnh Vĩnh Long (có mặt)

2.Bị đơn: Thạch Minh Đ, sinh năm 1968; địa chỉ cư trú: Ấp TR, xã TC, huyện TO, tỉnh Vĩnh Long (vắng mặt).

3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Văn S, Giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam-Phòng giao dịch TO.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn  bà Nguyễn Thị Kim L: Yêu cầu Tòa án giải quyết cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn ông Thạch Minh Đ.

Đề nghị của bị đơn ông Thạch  Minh Đ: Đề nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Đề nghị của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam – phòng giao dịch Trà Ôn: số tiền nợ Ngân hàng 8.350.000đ và lãi phát sinh Ngân hàng chưa yêu cầu Tòa án giải quyết

Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh và các tình tiết mà các bên đương sự thống nhất:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim L và ông Thạch Minh Đ chung sống như vợ chồng vào năm 1994 nhưng không có đăng ký kết hôn. Hiện tại ông, bà không còn chung sống với nhau.

Về con chung: ông bà có 02 con chung Thạch Thị Mỹ H, sinh năm 1995 theo giấy  khai sinh số 58 quyển 04  ngày 10/11/2001 và Thạch Ngọc Đ, sinh năm 1997 theo giấy khai sinh số  06 quyền III ngày 07/11/2001 của Ủy ban nhân dân  xã TC, huyện Trà Ôn hiện hai con chung đã trưởng thành.

Về tài sản bà L và ông Nghiệp không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này, nợ ngân hàng nêu trên chưa yêu cầu Tòa giải quyết.

Các tình tiết đương sự không thống nhất: Bà L yêu cầu ly hôn, ông Đ không đồng ý.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1.1]. Về quyền yêu cầu của đương sự: Nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo khoản 1 điều 51 Luật hôn nhân và gia đình; các đương sự chưa yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản chung và nợ chung là quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự theo quy định tại khoản 1 điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự, nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ khởi kiện bằng vụ kiện dân sự khác theo quy định của pháp luật.

[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn theo quy định tại điều 28 và khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về áp dụng pháp luật nội dung.

[2.1]. Về  quan hệ hôn nhân: Bà L và ông Đ chung sống như vợ chồng từ năm 1994 đến nay không đăng ký kết hôn nên hôn nhân của ông bà không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, nay bà L yêu cầu ly hôn được Hội đồng xét xử xem xét tuyên bố không công nhận quan hệ giữa bà L và ông Đ là vợ chồng theo quy định tại các điều 9, 14 và 53 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2]. Về con chung: Các con chung của bà L và ông Đ đều đã trưởng thành nên không đặt vấn đề giải quyết.

[2.3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Miễn án phí cho bà Nguyễn Thị Kim L do thuộc diện cận nghèo.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 9, 14, 53 luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ giữa bà Nguyễn Thị Kim L và ông Thạch Minh Đ là vợ chồng

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Miễn án phí cho bà Nguyễn Thị Kim L do thuộc diện hộ nghèo theo quy định. Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí 300.000đ theo lai thu số 0014368 ngày 25/01/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trà Ôn cho bà Nguyễn Thị Kim L.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

271
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2018/HNGĐ-ST ngày 05/03/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:20/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trà Ôn - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về