Bản án 20/2017/HNGĐ-ST ngày 20/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 20/2017/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20/ 9/2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý 100/2017/TLST-HNGĐ ngày 31/7/2017, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2017/QĐST- HNGĐ, ngày 05/9/2017 giữa các đương sự:

*) Nguyên đơn: Anh Lường Văn T; Sinh năm: 1992;

Địa chỉ: Bản T, xã C, huyện T, tỉnh Sơn La. Có mặt tại phiên tòa.

*) Bị đơn: Chị Lường Thị M; Sinh năm: 1986;

Địa chỉ: Bản T, xã C, huyện T, tỉnh Sơn La. Vắng mặt tại phiên tòa không có lý do

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 26/7/2017 và tại bản khai bổ sung tại Toà án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Nguyên đơn Anh Lường Văn T trình bày:

Về  hôn  nhân:  Anh  và  chị Lường Thị M kết hôn với nhau từ ngày29/7/2013, có đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện T, tỉnh Sơn La. Kết hôn trên cơ sở tự nguyện tự nguyện, không ai ép buộc. Vợ chồng chung sống hoà thuận được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hòa hợp về tình cảm, bất đồng trong quan điểm sống, chị M đã đi làm thuê ở Hà Nội không còn quan tâm tới chồng con. Anh, chị đã sống ly thân từ ngày 17/4//2017, cho đến nay không ai còn quan tâm đến cuộc sống của ai. Nay anh Lường Văn T xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La giải quyết cho anh được ly hôn với chị Lường Thị M.

Về con chung: Trong thời chung sống anh, chị có một con chung: Cháu Lường Huyền C, sinh ngày 03-7-2014. Nay ly hôn nguyện vọng của anh Lường Văn T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Châu đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Lường Văn T không yêu cầu chị Lường Thị M cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đã tiến hành các thủ tục giao, gửi: Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệ u tập đương sự cho bị đơn theo đúng quy định của pháp luật thông qua UBND xã C, huyện T, tỉnh Sơn La nơi cư trú của bị đơn chị Lường Thị M. Tuy nhiên phía chị Lường Thị M vẫn cố tình không chấp hành có mặt tại Tòa án để trình bày ý ki ến, tham gia tố tụng giải quyết vụ án. Ngày 06/9/2017, Tòa án đã tiến hành thủ tục niêm yết Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy triệu tập đương sự theo đúng quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về phía nguyên anh Lường Văn T đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chị Lường Thị M không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án vắng mặt bị đơn là đúng theo quy định tại điểm  b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51; Điều 56, Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14; Ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử

1. Về hôn nhân: Đề nghị xử cho anh Lường Văn T được ly hôn với chị Lường Thị M.

2. Về con chung: Đề nghị xử giao cháu Lường Huyền C, sinh ngày 03/7/2014 cho anh Lường Văn T được trực tiếp được trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Chị Lường Thị M chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị Lường Thị M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí: Anh Lường Văn T là hộ nghèo năm 2017 nên miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là: 300.000đ ( Ba trăm nghìn đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đã tiến hành các thủ tục giao, gửi, niêm yết: Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đương sự cho bị đơn theo đúng quy định của pháp luật thông qua chính quyền địa phương nơi bị đơn cư trú nhiều lần, theo quy định tại 177, 179 Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên phía bị đơn chị Lường Thị M vẫn cố tình không chấp hành và Tòa án đã tiến hành thủ tục niêm yết Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy triệu tập đương sự theo đúng quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự.  Do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm  b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về hôn nhân: Anh Lường Văn T và chị Lường Thị M kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn  tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện T, tỉnh Sơn La vào ngày 29/7/2013 đúng theo quy định của pháp luật. Quan hệ hôn nhân giữa anh Lường Văn T và chị Lường Thị M là hợp pháp cần được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên trong quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hòa hợp, bất đồng trong quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã lẫn nhau, anh chị đã sống ly thân từ ngày 17/4/2017 chị M đi làm thuê ở Hà Nội, không quan tâm tới chồng con từ đó cho đến nay. Anh Lường Văn T có đơn yêu cầu xin ly hôn. Nay xét thấy cuộc sống vợ chồng giữa anh Lường Văn T và chị Lường Thị M tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Xử cho anh Lường Văn T được ly hôn với chị Lường Thị M. Căn cứ vào Điều 51; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3]. Về con chung: Trong thời chung sống anh, chị có một con chung là cháu Lường Huyền C, sinh ngày 03/7/2014. Nay ly hôn anh Lường Văn T có nguyện vọng là được trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục cháu cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Không yêu cầu chị Lường Thị M phải cấp dưỡng nuôi con chung. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên, xem xét tình hình thực tế của anh Lường Văn T có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con hàng ngày. Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy cần giao cháu Lường Huyền C cho anh Lường Văn T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng cháu là hợp tình, hợp lý và cũng để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho cháu về ăn mặc, học hành cùng những điều kiện khác cho sự phát triển thể chất và tinh thần. Anh Lường Văn T không yêu cầu chị Lường Thị M cấp dưỡng nuôi con chung là có căn cứ cần được chấp nhận. Chị Lường Thị M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở căn cứ Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.

[4]. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5]. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6]. Về án phí: Anh Lường Văn T có giấy chứng nhận hộ nghèo năm 2017 được UBND xã C, huyện T xác nhận nên được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[7]. Về quyền kháng cáo : Các đương sự được kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật căn cứ Điều 271, Điều 273 BLTTDS.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228,  Điều 271, Điều 273; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình và điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Xử cho anh Lường Văn T được ly hôn với chị Lường Thị M.

2. Về con chung: Giao cháu Lường Huyền C, sinh ngày 03/7/2014 cho anh Lường Văn T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Lường Huyền C cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Chị Lường Thị M không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị Lường Thị M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Anh Lường Văn T có chứng nhận hộ nghèo năm 2017 nên được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm và được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là   300.000đ  ( Ba trăm nghìn đồng ) tại Chi cục thi hành án dân sự huyện  Thuận  Châu,  tỉnh  Sơn  La  theo  biên  lai  thu  số  AA/2013/03440  ngày 31/7/2017.

4. Anh Lường Văn T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Chị Lường Thị M được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo thủ tục hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

291
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2017/HNGĐ-ST ngày 20/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:20/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về