TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 199/2020/HNGĐ-ST NGÀY 06/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 06 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B – tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 1097/2020/TLST- HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2020, về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 146/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 234/2020/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị D, sinh năm 1992;
Địa chỉ: Tổ 20, khu phố 2, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
2. Bị đơn: Ông Lê Văn H, sinh năm 1992.
Địa chỉ: Tổ 20, khu phố 2, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. (Bà D xin vắng mặt, ông H vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên bà D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông H kết hôn với nhau từ năm 2016, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn, hôn nhân là tự nguyện. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, ngày càng trầm trọng, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống và lối sống. Vợ chồng bà cũng đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thành. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông H nên xin được ly hôn.
Về con chung: Có 01 con chung là Lê Ngọc Khánh D, sinh ngày 16/12/2016. Khi ly hôn bà xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu D, bà không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng và giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông Lê Văn H đến Tòa làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông H vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.
Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đúng quy định. Bị đơn thực hiện không đúng.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của bà D. Về con chung: Giao cháu Lê Ngọc Khánh D, sinh ngày 16/12/2016 cho bà D trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông H không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung không đặt ra giải quyết. Bà D phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật, tư cách đượng sự: Bà Đỗ Thị D yêu cầu được ly hôn với ông Lê Văn H, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu cháu Lê Ngọc Khánh D, sinh ngày 16/12/2016. Căn cứ vào Điều 28, Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp ly hôn”; bà Đỗ Thị D là nguyên đơn, ông Lê Văn H là bị đơn.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Đỗ Thị D nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Lê Văn H hiện đang cư trú Tổ 20, khu phố 2, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
[3] Về thủ tục tố tụng: Bà Đỗ Thị D có đơn xin xét xử vắng mặt, Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật, nhưng ông Lê Văn H vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Đỗ Thị D và ông Lê Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 33/2016 ngày 14/6/2016 nên áp dụng Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định là hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của bà Đỗ Thị D: Theo bà D trình bày sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian rồi bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, lối sống, hiện cả hai đã sống ly thân không còn quan tâm yêu thương chăm sóc cho nhau. Tòa án cũng đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông H đến Tòa làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông H vẫn vắng mặt, cho thấy ông H không muốn níu kéo cuộc hôn nhân này. Mặt khác, theo Biên bản xác minh nơi bà D, ông H đang cư trú thì địa phương cho biết trong quá trình sống chung giữa hai vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân cụ thể thì địa phương không nắm rõ do đương sự không trình báo nhưng vì giữa hai vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nên hiện nay đang sống ly thân. Xét thấy mâu thuẫn giữa bà D và ông H đã thật sự trầm trọng, không có khả năng hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc bà D xin ly hôn với ông H là có cơ sở. Do đó, Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đỗ Thị D.
[5] Về con chung: Có 01 chung là cháu Lê Ngọc Khánh D, sinh ngày 16/12/2016. Khi ly hôn bà D yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu D và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Vì không lấy được lời khai của ông H và cũng để đảm bảo cuộc sống ổn định cho cháu D nên tạm thời giao cháu cho bà D trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông H không cấp dưỡng nuôi con chung. Sau khi ly hôn, bà D, ông H vẫn phải có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung. Ông H có quyền thăm nom con, không ai được cản trở thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
[6] Về tài sản chung: Theo bà D trình bày là không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do bị đơn vắng mặt chưa có lời khai về tài sản chung, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[7] Về nợ chung: Theo bà D trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do bị đơn vắng mặt chưa có lời khai về nợ chung, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[8] Về án phí: Bà D phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
[9] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220, Điều 238, Điều 266, Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đỗ Thị D. Bà Đỗ Thị D được ly hôn với ông Lê Văn H.
2. Về con chung: Giao cháu Lê Ngọc Khánh D, sinh ngày 16/12/2016 cho của bà Đỗ Thị D trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời ông Lê Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Vì không trực tiếp nuôi con nên ông H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Bà Đỗ Thị D phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0008909 ngày 23/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 199/2020/HNGĐ-ST ngày 06/08/2020 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 199/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/08/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về