Bản án 198/2019/HNGĐ-ST ngày 08/10/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 198/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 125/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2019/QĐXX-ST ngày 30 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 09/HPT ngày 16 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hoàng M - Trú tại: Thôn Y, xã A, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam( có mặt)

- Bị đơn: Ông Trần Ngọc D trú tại: Thôn Y, xã A, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện ngày 09/5/2019 và tại phiên toà hôm nay nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hoàng M trình bày:

Bà và ông Trần Ngọc D xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam vào năm 1998. Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 6 năm 2015 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn và mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, ông D đi làm ăn xa không chăm lo đến gia đình và có quan hệ ngoại tình. Vợ chồng đã ly thân nhau từ năm 2015 đến nay. Bà M xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, hạnh phúc vợ chồng đã thật sự tan vỡ, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Toà án cho bà được ly hôn với ông D để mỗi người được tự do định đoạt cuộc sống riêng của mình.

- Về con chung: Bà M khai vợ chồng có 02 con chung tên là Trần Thị Bích P, sinh ngày 16 tháng 8 năm 1998 và Trần Thanh T, sinh ngày 03/3/2000. Hiện nay các con chung đã trưởng thành nên không đề nghị giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

*T¹i hồ sơ vụ án thể hiện, ông Trần Ngọc D hiện có hộ khẩu tại Thôn Y, xã A, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Nhưng hiện nay, ông Trần Ngọc D không có mặt tại địa phương. TAND huyện Đại Lộc đã nhiều lần làm việc và tống đạt các thủ tục tố tụng của ông D cho cha ruột ông Trần Ngọc D là ông Trần Nhược. Qua xác minh, ông Trần Nhược xác định ông D đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng vì công việc nên ông không về làm việc theo giấy triệu tập của Tòa và đề nghị Tòa án xử vắng mặt ông theo quy định pháp luật. Do vậy, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng đối với gia đình ông D tại địa phương như: Thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo việc công khai chứng cứ, thông báo về các phiên hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa để giải quyết, xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

* Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đại Lộc phát biểu quan điểm:

Về việc tuân thủ pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định pháp luật.

Đi với nguyên đơn Nguyễn Thị hoàng M đã thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định tại các Điều 70,71, 186, 188, 189, 227 Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng đối với bị đơn ông Trần Ngọc D, trong quá trình giải quyết vụ án không thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định tại các Điều 70, 72 ,227 BLTTDS. Tại phiên tòa hôm nay, ông D vắng mặt, không có lý do là không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật.

Về nội dung vụ án: Xét thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng bà M và ông D đã thật sự trầm trọng, tình yêu không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của bà M, xử cho bà M được ly hôn với ông D.

Về con chung: Các con chung đã trưởng thành nên bà M không yêu cầu xem xét giải quyết.

Về quan hệ tài sản, nợ chung: Bà M không không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu hiện có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe quan điểm đề nghị giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đại Lộc và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án ông Trần Ngọc D đã cố tình trốn tránh, không hợp tác làm việc với Tòa. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông Trần Ngọc D vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự là phù hợp với quy định pháp luật

- Về nội dung:

+ Về quan hệ hôn nhân: Xét quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Hoàng M và ông Trần Ngọc D thì thấy ông bà đã xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A năm 1998. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên khi giải quyết vụ án.

Xét thực trạng quan hệ hôn nhân của bà M và ông D thì thấy sau ngày cưới vợ chồng chung sống đến năm 2015 thì xảy ra mâu thuẩn. Vợ chồng bà M và ông D ly thân nhau từ năm 2015 đến nay. Trong thời gian ly thân ông D, bà M bỏ mặt không quan tâm đến nhau. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử nghĩ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà M xử cho bà M được ly hôn với ông D là phù hợp với thực tế và đúng quy định pháp luật.

- Về quan hệ con chung: Các con chung đã trưởng thành nên bà M không yêu cầu HĐXX xem xét.

- Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Bà M không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án Phí: Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. HĐXX buộc bà M phải chịu án phí theo quy định

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

n cứ vào các Điều 147, 203, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 56, 58 Luật Hôn nhân gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Hoàng M :

- Về quan hệ hôn nhân: Tuyên xử cho bà Nguyễn Thị Hoàng M được ly hôn với ông Trần Ngọc D.

- Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) bà Nguyễn Thị Hoàng M phải chịu, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà M đã nộp theo biên lai thu số 0003228 ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đại Lộc.

- Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn, có mặt có quyền kháng cáo và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngaỳ kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 198/2019/HNGĐ-ST ngày 08/10/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:198/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đại Lộc - Quảng Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về