TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK
BẢN ÁN 197/2017/HNGĐ-ST NGÀY 05/12/2017 VỀ LY HÔN
Ngày 05/12/2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đăk Lăk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 964/2017/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2017 về tranh chấp: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 204/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 11 năm 2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu T, sinh năm 1966; Địa chỉ: phường T, thành phố B, tỉnh Đăk Lăk, (Có mặt).
2. Bị đơn: Ông Phạm Ngọc K, sinh năm 1966; Địa chỉ: xã C, huyện V, tỉnh Bình Định, (Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện ngày 05/9/2017, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà Nguyễn Thị Thu T trình bày:
Về hôn nhân: Bà Phạm Thị Thu T và ông Phạm Ngọc K tự nguyện đăng kýkết hôn tại UBND phường T, thành phố B, tỉnh Đăk Lăk ngày 15/7/1992.
Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc đến đầu năm 1995 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do sau khi kết hôn mỗi người sống một nơi, ông K sống ở tỉnh Bình Định, còn bà T sống ở Đăk Lăk nên vợ chồng không có sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Sau đó, thì mâu thuẫn vợ chồng phát sinh căng thẳng và vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay bà T, ông K xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông bà được ly hôn.
Về con chung: Bà T và ông K có 01 con chung là Phạm Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 10/10/1993 đã trưởng thành, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 02/11/2017, ông Phạm Ngọc K trình bày:
Về hôn nhân: Ông K và bà Phạm Thị Thu T tự nguyện kết hôn và có đăng Kkết hôn tại UBND phường T, thành phố B, tỉnh Đăk Lăk ngày 15/7/1992.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 03 năm đầu,đến năm 1995 thì ông K bị tai nạn và vợ chồng mỗi người sống một nơi, ông Ksống ở tỉnh Bình Định còn bà T sống ở tỉnh Đăk Lăk, vợ chồng không thường xuyên gặp nhau nên tình cảm vợ chồng không còn và đề nghị Tòa án nhân dân thành phố B giải quyết cho ông bà được ly hôn. Đồng thời ông K có đơn thỏa thuận lựa chọn Tòa án nhân dân thành phố B để giải quyết vụ án.
Về con chung: Ông K và bà T có 01 con chung là Phạm Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 10/10/1993 đã đủ tuổi trưởng thành, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân gia đình, các đương sự có văn bản thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi cư trú của nguyên đơn giải quyết. Do vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[2]. Về tố tụng: Ông Phạm Ngọc K là bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, nhưng ông K có đơn yêu cầu Tòa án xin vắng mặt khi Tòa án tiến hành hòa giải và xét xử vụ án. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[3]. Về hôn nhân: Quan hê hôn nhân giưa bà Phạm Thị Thu T và ông Phạm Ngọc K là tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thành phố B, tỉnh Đăk Lăk ngày 15/7/1992. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận.
Xet về tinh trang hôn nhân cua ông K và bà T, qua lời trình bày của bà T và tại biên bản lấy lời khai của ông K, xác định vôï choàng chung soáng không haïnh phuùc. Nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng sau kết hôn mỗi người sống một nơi, ông K sống ở tỉnh Bình Định, còn bà T sống ở tỉnh Đăk Lăk nên vợ chồng không có sự quan tâm chăm sóc nhau. Đến năm 1995 thì mâu thuẫn vợ chồng phát sinh căng thẳng và sống ly thân từ đó cho đến nay. Xét thấy, mâu thuẫn vơ chồng đã trầm trọng, cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được. Tại phiên toà bà T xác định tình cảm giữa bà và ông K không còn, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông bà được ly hôn. Căn cứ vào Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử nên cần công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà T và ông K.
[4]. Về con cai: Ông K và bà T có 01 con chung là Phạm Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 10/10/1993 đã đủ tuổi trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5]. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6]. Về án phí: Nguyên đơn bà Phạm Thị Thu T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cư vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 220, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cư vao Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ vào Điều 6, điêm a khoan 5 Điều 27 Nghi quyết số: 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội “Quy định về mưc thu, miên, giam, thu, nôp quan ly va sư dung an phi va lê phi toa an về mưc thu án phí, lệ phí Tòa án”.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Phạm Thị Thu T và ông Phạm Ngọc K.
2. Về an phi: Bà Phạm Thị Thu T phải chiu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đinh sơ thẩm, đươc khấu trư vao số tiền tam ưng an phi 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) ma bà T đa nôp theo biên lai số AA/2017/0000450 ngay 20/9/2017. Bà T đa nôp xong tiền an phi.
3. Thông báo quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng măt tai phiên toa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 197/2017/HNGĐ-ST ngày 05/12/2017 về ly hôn
Số hiệu: | 197/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/12/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về