Bản án 193/2021/HNGĐ-ST ngày 03/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 193/2021/HNGĐ-ST NGÀY 03/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 03/02/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân dân Thành phố H, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 391/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Vũ Trần Thanh D, sinh năm: 1989 (Vắng mặt) Địa chỉ: Số 453/KA 26 đường Lê Văn S, Phường X, Quận Y, Thành phố H, Việt Nam.

- Bị đơn: Bà Trần Thị Tr, sinh năm: 1976 (Vắng mặt) Địa chỉ: Số Trollesundsvagen 92 LGH 1001 124 57 Bandhagen, Stockholm, Sweden.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, ông Vũ Trần Thanh D trình bày:

Ông Vũ Trần Thanh D và bà Trần Thị Tr tự nguyện kết hôn năm 2018, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Quận Y, Thành phố H, Việt Nam theo giấy chứng nhận kết hôn số 92 ngày 20/7/2018.

Khoảng một tháng sau khi kết hôn, bà Trần Thị Tr trở lại làm việc, sinh sống tại nước Thụy Điển (Sweden), ông Vũ Trần Thanh D sinh sống tại Việt Nam, thời gian này vợ chồng còn liên lạc với nhau qua điện thoại, đến khoảng tháng 4/2020 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi nhau trong lúc trao đổi điện thoại ngày càng trầm trọng và từ đó cho đến nay không còn trao đổi qua lại, không còn liên lạc với nhau, vợ chồng không thể hàn gắn đoàn tụ. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không đem lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông Vũ Trần Thanh D yêu cầu được ly hôn với bà Trần Thị Tr.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn bà Trần Thị Tr trình bày:

Trong bản tự khai đã được Hợp pháp hóa lãnh sự ngày 16/12/2020, bà Trần Thị Tr thừa nhận quan hệ hôn nhân, việc đăng ký kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung, mâu thuẩn vợ chồng như ông Vũ Trần Thanh D trình bày. Ông Vũ Trần Thanh D yêu cầu ly hôn, giải quyết con chung, tài sản chung, nợ chung; bà Trần Thị Tr có ý kiến như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Tr đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông Vũ Trần Thanh D.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có.

Do không thể tham gia phiên tòa xét xử vụ án hôn nhân gia đình theo đơn khởi kiện của ông Vũ Trần Thanh D tại Việt Nam, bà Trần Thị Tr yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố H, Việt Nam xét xử vắng mặt bà Trần Thị Tr.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

Xét về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Căn cứ nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Vũ Trần Thanh D yêu cầu ly hôn với bị đơn bà Trần Thị Tr, đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về “Ly hôn theo yêu cầu của một bên” theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thuộc trường hợp “Ly hôn” theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn bà Trần Thị Tr đang cư trú tại nước Thụy Điển (Sweden) nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân Thành phố H, Việt Nam theo quy định tại Điều 35, Điều 37, Điều 38, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Xét sự vắng mặt của nguyên đơn ông Vũ Trần Thanh D, bị đơn bà Trần Thị Tr tại phiên tòa sơ thẩm:

Ông Vũ Trần Thanh D có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bà Trần Thị Tr có yêu cầu xét xử vắng mặt đã được Hợp pháp hóa lãnh sự ngày 16/12/2020. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt ông Vũ Trần Thanh D, bà Trần Thị Tr theo quy định tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Vũ Trần Thanh D đối với bị đơn bà Trần Thị Tr, xét thấy:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 92 ngày 20/7/2018 của Ủy ban nhân dân Quận Y, Thành phố H, Việt Nam cấp cho ông Vũ Trần Thanh D và bà Trần Thị Tr, có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa ông Vũ Trần Thanh D và bà Trần Thị Tr là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Ông Vũ Trần Thanh D yêu cầu ly hôn bà Trần Thị Tr với lý do khoảng một tháng sau khi kết hôn, bà Trần Thị Tr trở lại làm việc, sinh sống tại nước Thụy Điển (Sweden), ông Vũ Trần Thanh D sinh sống tại Việt Nam, thời gian này vợ chồng còn liên lạc với nhau qua điện thoại, đến khoảng tháng 4/2020 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi nhau trong lúc trao đổi điện thoại ngày càng trầm trọng và từ đó cho đến nay không còn trao đổi qua lại, không còn liên lạc với nhau, vợ chồng không thể hàn gắn đoàn tụ. Đối với bà Trần Thị Tr cũng thừa nhận trình bày của ông Vũ Trần Thanh D là đúng và đồng ý ly hôn ông Vũ Trần Thanh D. Xét thấy, tình nghĩa vợ chồng giữa ông Vũ Trần Thanh D và bà Trần Thị Tr không có sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; điều kiện sống mỗi người mỗi nơi không có sự chia sẻ, thực hiện các công việc trong một gia đình; khả năng đoàn tụ không có nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Vũ Trần Thanh D xin ly hôn bà Trần Thị Tr theo quy định tại Điều 19, Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Ông Vũ Trần Thanh D và bà Trần Thị Tr xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Vũ Trần Thanh D phải chịu theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 37, Khoản 2 Điều 38, Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280, Khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 8, Điều 9, Điều 19, Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Vũ Trần Thanh D đối với bà Trần Thị Tr:

- Quan hệ hôn nhân: Ông Vũ Trần Thanh D ly hôn bà Trần Thị Tr.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Vũ Trần Thanh D phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) ông Vũ Trần Thanh D đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0092998 ngày 09/11/2020 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố H, Việt Nam.

Ông Vũ Trần Thanh D vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm được quyền kháng cáo Bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án sơ thẩm được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày Bản án sơ thẩm được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Bà Trần Thị Tr vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án sơ thẩm được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án sơ thẩm được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 193/2021/HNGĐ-ST ngày 03/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:193/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về