Bản án 192/2021/HNGĐ-ST ngày 22/09/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 192/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 22 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 312/2021/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 192/2021/QĐXX-ST ngày 01 tháng 9 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 107/2021/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lại Thị D, sinh năm 1988; nơi cư trú: Thôn 10, xã K, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Đặng Văn Được, sinh năm 1984; nơi cư trú: Thôn 10, xã K, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 08/7/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, chị Lại Thị D (nguyên đơn) trình bày:

Về hôn nhân: Chị Lại Thị D và anh Đặng Văn Đkết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục và có đăng ký kết hôn số 27 ngày 27 tháng 03 năm 2009 tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong công việc, sinh hoạt và nuôi dạy con chung dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi mắng lẫn nhau. Do mâu thuẫn, vợ chồng chị hiện đã sống ly thân từ tháng 02 năm 2021 đến nay. Chị D nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, khả năng đoàn tụ không có nên chị D yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Đặng Văn Được.

Về con chung: Chị Lại Thị D khai chị và anh Đặng Văn Đ có 03 con là Đặng Thu T, sinh ngày 19 tháng 5 năm 2010, Đặng Hà V, sinh ngày 02 tháng 12 năm 2011 và Đặng Lại Trung K, sinh ngày 10 tháng 10 năm 2019. Trường hợp ly hôn, chị D có nguyện vọng được trực tiếp nuôi hai con là Đặng Thu T và Đặng Lại Trung K và yêu cầu Tòa án giao cho anh Đặng Văn Đ được trực tiếp nuôi con Đặng Hà V.

Về nghĩa cấp dưỡng nuôi con chung: Chị D khai chị và anh Đặng Văn Đtự thỏa thuận giao nhận cho nhau nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Lại Thị D khai chị và anh Đặng Văn Đcó tài sản chung nhưng tự thỏa thuận phân chia nếu không xong chị sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết sau.

Bị đơn là anh Đặng Văn Đđã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác theo quy định của pháp luật song đến ngày mở phiên tòa, anh Đ vẫn không có mặt để trình bày ý kiến về việc chị D xin ly hôn.

Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 71 và Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 72 và Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị D và anh Được.

Về việc giải quyết vụ án: Tài liệu điều tra thể hiện quan hệ hôn nhân giữa chị Lại Thị D và anh Đặng Văn Đ đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị D và anh Đđược ly hôn.

Về con chung: Chị Lại Thị D và anh Đặng Văn Đcó 03 con là Đặng Thu T, sinh ngày 19 tháng 5 năm 2010, Đặng Hà V, sinh ngày 02 tháng 12 năm 2011 và Đặng Lại Trung K, sinh ngày 10 tháng 10 năm 2019. Căn cứ tài liệu điều tra xác minh khả năng, điều kiện nuôi con của mỗi bên, nguyện vọng của các con chung, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình giao cho chị Lại Thị D trực tiếp nuôi dưỡng hai con là Đặng Thu T và Đặng Lại Trung K cho đến khi mỗi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Giao cho anh Đặng Văn Đtrực tiếp nuôi dưỡng con Đặng Hà V cho đến khi con Đặng Hà V đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung và tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết.

Về án phí: Chị Lại Thị D phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn là chị Lại Thị D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn là anh Đặng Văn Đđã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng anh Đvẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Lại Thị D và anh Đặng Văn Được.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Lại Thị D và anh Đặng Văn Đđược xác lập vào năm 2009 là hợp pháp. Tài liệu điều tra xác minh thể hiện quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong sinh hoạt, trong lao động và nuôi dạy con dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi mắng lẫn nhau. Do mâu thuẫn nên chị D và anh Đ hiện đã sống ly thân nhau. Chị D xin ly hôn anh Được, Tòa án đã triệu tập anh Đ nhiều lần để trình bày ý kiến về việc chị D xin ly hôn nhưng anh Đvẫn vắng mặt không có lý do. Điều này thể hiện quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh Đ đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn xử cho chị D và anh Đđược ly hôn.

[3] Về con chung: Chị Lại Thị D và anh Đặng Văn Đcó 03 con là Đặng Thu T, sinh ngày 19 tháng 5 năm 2010, Đặng Hà V, sinh ngày 02 tháng 12 năm 2011 và Đặng Lại Trung K, sinh ngày 10 tháng 10 năm 2019. Trường hợp ly hôn, chị D có nguyện vọng được trực tiếp nuôi 02 con là Đặng Thu T và Đặng Lại Trung K và yêu cầu Tòa án giao cho anh Đặng Văn Đđược trực tiếp nuôi con Đặng Hà V. Tuy nhiên, việc giao con cho ai nuôi cần phải xem xét mọi mặt và đảm bảo quyền lợi của con chưa thành niên. Tài liệu điều tra xác minh thể hiện chị D, anh Đđều có công việc ổn định. Cháu Đặng Thu T có nguyện vọng được mẹ nuôi dưỡng, cháu Đặng Hà V có nguyện vọng được bố nuôi dưỡng. Vì vậy giao cho chị Lại Thị D trực tiếp nuôi dưỡng 02 con là Đặng Thu T và Đặng Lại Trung K cho đến khi mỗi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Giao cho anh Đặng Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng con Đặng Hà V cho đến khi con Đặng Hà V đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở là phù hợp với quy định tại các Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình và phù hợp với nguyện vọng của con chung.

[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Lại Thị D không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này.

[5] Về tài sản chung: Chị Lại Thị D khai chị và anh Đặng Văn Đcó tài sản chung nhưng tự thỏa thuận phân chia nếu không xong sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết sau nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 - 12 - 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì chị Lại Thị D phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Chị Lại Thị D và anh Đặng Văn Đđược quyền kháng cáo trong thời hạn do pháp luật quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lại Thị D và anh Đặng Văn Được.

2. Về con chung: Giao cho chị Lại Thị D được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con là Đặng Thu T, sinh ngày 19 tháng 5 năm 2010 và Đặng Lại Trung K, sinh ngày 10 tháng 10 năm 2019 cho đến khi mỗi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Giao cho anh Đặng Văn Đđược trực tiếp nuôi dưỡng con Đặng Hà V, sinh ngày 02 tháng 12 năm 2011 cho đến khi con Đặng Hà V đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Lại Thị D phải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng chị D đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0016029 ngày 27 tháng 7 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, chị Lại Thị D đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Chị Lại Thị D, anh Đặng Văn Đvắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 192/2021/HNGĐ-ST ngày 22/09/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:192/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về