Bản án 192/2020/DS-ST ngày 31/07/2020 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 192/2020/DS-ST NGÀY 31/07/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Trong ngày 31 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 173/2020/TLST - DS ngày 03 tháng 6 năm 2020 về việc: “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 73/2020/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 7 năm 2020 giữa:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Văn L, sinh năm 1991;

Địa chỉ: ấp 6, xã TH, huyện CT, tỉnh Tiền Giang;

2. Bị đơn: Lê Thị B, sinh năm 1978;

Địa chỉ: ấp BT, xã BT, huyện CT, tỉnh Tiền Giang.

(Có mặt nguyên đơn, bị đơn có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai cùng ngày 25/5/2020 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn Nguyễn Văn L trình bày:

Anh có tham gia 01 dây hụi 1.000.000đồng, do chị Lê Thị B làm chủ hụi, ngày khui hụi 07/6/2018. Dây hụi có 30 phần, anh đã đóng 29 phần, tới lượt anh hốt chót vào ngày 25/10/2019, được 30.000.000 đồng, chị B đưa trước cho anh 3.500.000 đồng nói vài ngày sau giao đủ, nhưng sau đó chị B trốn luôn cho đến nay. Như vậy, chị B còn thiếu anh 26.500.000 đồng nợ hụi chưa giao.

Nay khởi kiện anh yêu cầu chị B trả cho anh 30.000.000 đồng tiền hụi, có cấn trừ với số tiền chị B đưa trước cho anh là 3.500.000đồng.

* Trong suốt quá trình hòa giải, công khai chứng cứ, bị đơn Lê Thị B nhiều lần vắng mặt không có lý do. Đến ngày 30/7/2020, bị đơn Ba có bản tự khai và đơn xin vắng mặt gửi Tòa án.

Trong bản tự khai chị Lê Thị B trình bày, chị là chủ hụi, anh L là hụi viên có tham gia dây hụi 1.000.000đồng do chị tổ chức, mở khui ngày 07/6/2018, tháng khui 02 lần. Anh L đóng được 14 tháng với tổng số tiền 16.800.000đồng, đây là dây hụi bể. Lý do bể hụi, do có nhiều hụi viên nhiều lần không đóng tiền hụi sau khi hốt hụi, chị chàn hụi cho nhiều người bằng tiền của chính chị, lâu dần không thể chàn được nữa, một phần con nhỏ của chị bị bệnh nặng, nên chị có trao đổi với hụi viên ngưng khui hụi một thời gian, để sức khỏe con chị ổn định về chị sẽ giải quyết thỏa đáng.

Nay đối với yêu cầu khởi kiện của anh L, Tòa án xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.

Tại phiên tòa hôm nay Anh L thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu chị B trả cho anh tiền nợ hụi là 16.800.000đồng, trả dần hàng tháng với số tiền 1.000.000đồng, bắt đầu trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật, trả liên tiếp trong nhiều tháng cho đến khi trả đủ 16.800.000đồng.

Chị B có đơn xin vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của anh L tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị B có đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án (đơn đề ngày 30/7/2020). Căn cứ Khoản 1 Điều 227, Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt bị đơn Lê Thị B.

Đối với việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nên được chấp nhận.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Trên cơ sở xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xác định vụ án có quan hệ tranh chấp “Hợp đồng góp hụi”.

[3] Về nội dung yêu cầu:

Trên cơ sở yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn có văn bản thừa nhận là nguyên đơn có tham gia dây hụi tháng 1.000.000đồng do bị đơn làm chủ hụi. Số tiền nợ hụi bị đơn thừa nhận còn nợ nguyên đơn là 16.800.000đồng, tại tòa nguyên đơn cũng thống nhất chốt nợ hụi, chấp nhận bị đơn còn nợ nguyên đơn 16.800.000đồng. Căn cứ vào khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định đây là tình tiết, sự kiện có thật, nguyên đơn không cần phải chứng minh.

Hơn nữa, nguyên đơn cũng đồng ý cho bị đơn trả dần số nợ hụi 16.800.000đồng hàng tháng với số tiền là 1.000.000đồng, bắt đầu trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật, trả liên tiếp trong nhiều tháng cho đến khi trả hết nợ hụi. Xét yêu cầu này hoàn toàn có lợi cho bị đơn, phù hợp với quy định tại Điều 5, Khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

[4] Về án phí: Căn cứ vào Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chị B chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm đối với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Khoản 1 Điều 227; Khoản 1 Điều 228; Khoản 1 Điều 244; Điều 5; Khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng Điều 471; Khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: 1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Văn L.

Buộc chị Lê Thị B trả cho anh Nguyễn Văn L số tiền nợ hụi là 16.800.000 (Mười sáu triệu tám trăm ngàn) đồng.

Cách thức trả: Trả dần hàng tháng số tiền là 1.000.000đồng, thực hiện ngay khi án có hiệu lực pháp luật, trả liên tiếp trong nhiều tháng cho đến khi hết số tiền nợ hụi nói trên.

Kể từ ngày anh L có đơn yêu cầu thi hành án, nếu chị B chậm thi hành nghĩa vụ trả nợ hụi cho anh L thì chị B phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm thi hành án. Lãi suất phát sinh do chậm thi hành án được quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2/ Về án phí: Chị B phải chịu 840.000đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn lại cho anh L số tiền tạm ứng án phí 750.000đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002816 ngày 03/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

3. Về quyền kháng cáo: Anh L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Chị B có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được Tòa án tống đạt hoặc niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 192/2020/DS-ST ngày 31/07/2020 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

Số hiệu:192/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về