Bản án 19/2020/HNGĐ-ST ngày 24/09/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 BẢN ÁN 19/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 24 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 76/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2020 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 29/2020/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Tuyết D, sinh năm: 1994 Thường trú: 522/28A ấp 3, xã P, huyện N, Thành phố H. Tạm trú: Ấp 4 Đình Bình Đ, xã L, huyện C, tỉnh L. (Có mặt)

 - Bị đơn: Ông Trần Giang N, sinh năm: 1994.

Địa chỉ: Tổ 14, ấp B, xã B, huyện C, Thành phố H. (Vắng mặt)

 NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 4 năm 2020, bản tự khai ngày 19 tháng 6 năm 2020 và các biên bản về việc không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Tuyết D trình bày:

Bà và ông Trần Giang N tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện N, Thành phố H, theo giấy chứng nhận kết hôn số 67, ngày 22/5/2019.

Trong thời gian sống chung cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm nhau trong cuộc sống, mâu thuẫn về tiền bạc, về chung lo cuộc sống chung, vợ chồng không thể chia sẻ nhau, ông N thường xuyên nhậu nhẹt, say xỉn về kiếm chuyện cãi vã dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt, bà D cũng đã nhiều lần khuyên ông N bớt nhậu để cùng bà chung lo cuộc sống gia đình nhưng ông N không thay đổi. Vợ chồng bà sống ly thân từ tháng 12/2019, ông N dọn đồ đạc về cha mẹ ruột ở tại ấp B, xã B, huyện C, Thành phố H sống cho đến nay. Bà nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc và tình cảm ngày càng lạnh nhạt không thể hàn gắn lại được. Vì vậy bà yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Giang N.

Về con chung: Bà D trình bày không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà D trình bày không có.

Đối với bị đơn ông Trần Giang N đã được Tòa án nhân dân huyện Cần Giờ tống đạt, niêm yết thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng ông N không có ý kiến, đồng thời vắng mặt trong tất cả các lần Tòa án triệu tập không có lý do. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Giờ phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân huyện Cần Giờ thụ lý và giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm là đúng thẩm quyền. Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, 71 và 234 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Quan điểm giải quyết vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của bà D là chính đáng. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà Huỳnh Thị Tuyết D.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Giờ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Tuyết D có đơn xin ly hôn với ông Trần Giang N, sinh năm: 1994, có hộ khẩu thường trú: Tổ 14, ấp B, xã B, huyện C, Thành phố H. Quan hệ tranh chấp này là tranh chấp ly hôn nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Tư cách tham gia tố tụng của các đương sự:

Căn cứ vào Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì:

Bà Huỳnh Thị Tuyết D tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn. Ông Trần Giang N tham gia tố tụng với tư cách là bị đơn.

Xét thấy bị đơn vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa không có lý do, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bô luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự là phù hợp.

[3] Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Tuyết D và ông Trần Giang N tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện N, Thành phố H, theo giấy chứng nhận kết hôn số 67, ngày 22/5/2019. Như vậy hôn nhân giữa bà D và ông N được pháp luật công nhận.

Nguyên nhân bà D nộp đơn xin ly hôn với ông N là do vợ chồng bất đồng quan điểm nhau trong cuộc sống, mâu thuẫn về tiền bạc, về chung lo cuộc sống chung, vợ chồng không thể chia sẻ nhau, ông N thường xuyên nhậu nhẹt, say xỉn về kiếm chuyện cãi vã dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt, bà D cũng đã nhiều lần khuyên ông N bớt nhậu để cùng bà chung lo cuộc sống gia đình nhưng ông N không thay đổi. Vợ chồng bà D sống ly thân từ tháng 12/2019, ông N dọn đồ về cha mẹ ruột ở tại ấp B, xã B, huyện C, Thành phố H sống cho đến nay. Bà D nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc và tình cảm ngày càng lạnh nhạt không thể hàn gắn lại được.

Vì vậy , bà D yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Giang N. Xét thấy: Khi đã là vợ chồng thì cả hai phải cùng có nghĩa vụ chung sống với nhau, thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Nhưng ông N không quan tâm, không thể hiện trách nhiệm làm chồng, bỏ mặt không cùng vợ chung lo cuộc sống gia đình. Tòa án cũng đã nhiều lần triệu tập ông N để tham gia hòa giải, ông N đều vắng mặt không có lý do, thể hiện thái độ bỏ mặc và không có thiện chí hay biện pháp gì nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc. Điều này chứng tỏ rằng mâu thuẫn chung vợ chồng bà D trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

- Về quan hệ con chung: bà D trình bày không có.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà D trình bày không có nên không xem xét giải quyết.

Từ nhận định trên Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của bà D là có căn cứ, lời đề nghị của Viện kiểm sát được chấp nhận.

[4] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:

Do bà Huỳnh Thị Tuyết D là người nộp đơn xin ly hôn nên bà phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 56, 57 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 71, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Căn cứ vào các Điều 2, 6, 7, 9, 30 Luật Thi hành án dân sự.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Huỳnh Thị Tuyết D được ly hôn với ông Trần Giang N.

2. Về quan hệ con chung: Không có con chung.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Ghi nhận lời khai của bà D không có tài sản chung và nợ chung.

4. Về án phí:

Bà Huỳnh Thị Tuyết D phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AG/2011/06868 ngày 06 tháng 5 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Giờ. Bà Huỳnh Thị Tuyết D đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

6. Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án:

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 19/2020/HNGĐ-ST ngày 24/09/2020 về ly hôn

Số hiệu:19/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Giờ - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về