Bản án 19/2019/HNGĐ-ST ngày 18/06/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH HẢI - TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 19/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/06/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 18 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ninh Hải - tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 37/2019/TLST-HNGĐ ngày 20/02/2019 về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2019/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2019/QĐHNGĐ-ST ngày 30/5/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Lê Minh H- sinh năm: 1987 (có mặt)

Địa chỉ: Thôn AX 3, xã XH, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thu V - sinh năm: 1988 (vắng mặt).

Địa chỉ: thôn AH, xã XH, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa nguyên đơn ông Lê Minh H trình bày: Ông và bà Nguyễn Thị Thu V tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 07/2011 ngày 14/01/2011 tại Ủy ban nhân dân xã XH, huyện Ninh Hải. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại nhà cha mẹ ruột của ông ở AX 3, xã Xuân Hải. Vì điều kiện sống quá khó khăn nên năm 2016 vợ chồng cùng vào Đồng Nai làm công nhân ở xưởng gỗ và mâu thuẫn bắt đầu nảy sinh. Nguyên nhân mâu thuẫn do bà V đã có gia đình nhưng thường xuyên đi qua đêm với bạn bè, để một mình ông chăm lo hai con chung. Khoảng tháng 7 năm 2016, không thể chịu đựng cuộc sống như vậy nên ông dẫn cháu trai lớn về lại AX 3 sinh sống. Bà V và cháu gái nhỏ vẫn sống tại Đồng Nai và vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Ông không còn tình cảm với bà V nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Nguyễn Thị Thu V.

Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung là cháu Lê Minh N, sinh 11/02/2015, cháu Lê Minh P sinh 16/9/2010. Ông sẽ nuôi dưỡng cháu P, bà V sẽ nuôi dưỡng cháu N, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

Do bà Nguyễn Thị Thu V không có mặt tại buổi hòa giải, phiên tòa sơ thẩm nên không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Ninh Hải tống đạt các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải 02 lần và quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa trong thời hạn 15 ngày theo quy định tại điều 177, điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp quy định pháp luật.

[2] Về nội dung: Quan hệ hôn nhân giữa ông Lê Minh H và bà Nguyễn Thị Thu V được kết hợp trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên xác định là hôn nhân hợp pháp. Từ khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2016, hôn nhân xảy ra mâu thuẫn vì bà V không làm tròn vai trò của người vợ, người mẹ. Vợ chồng đã sống ly thân hai năm nay, hai bên không tìm cách hàn gắn tình cảm lại với nhau, mặc ai người nấy sống.

Tại biên bản lấy lời khai bà Nguyễn Thị X là mẹ ruột của bà Nguyễn Thị Thu V cũng cho biết “vợ chồng ông H sống ly thân hai năm nay, vì bà đi làm xa nên không nắm rõ được đời sống hôn nhân của hai cháu” (bút lục 34).

[3] Xét thấy, hôn nhân của vợ chồng đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

[4] Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung là cháu Lê Minh N, sinh 11/02/2015, cháu Lê Minh P sinh 16/9/2010. Hiện nay cháu N được bà V chăm sóc, còn cháu P được ông H chăm sóc. Xét thấy yêu cầu được nuôi con của ông H cũng phù hợp với điều kiện thực tế của hai bên nên chấp nhận, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát về thủ tục tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân luôn tuân theo pháp luật tố tụng; Nguyên đơn luôn chấp hành pháp luật. Riêng bị đơn vắng mặt nhưng Tòa án đã thực hiện tống đạt thủ tục tố tụng theo quy định và xét xử vắng mặt bị đơn là đúng pháp luật. Về nội dung vụ án: Tình trạng hôn nhân của hai bên đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về con chung: Bà V chăm sóc cháu N, ông H chăm sóc cháu P, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

Căn cứ vào những phân tích trên, xét thấy quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát là phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 điều 56, điều 58; điều 81, điều 82, điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 điều 147, điểm b khoản 2 điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn

2.Về hôn nhân: Ông Lê Minh H được ly hôn với bà Nguyễn Thị Thu V.

3.Về con chung: Ông Lê Minh H có quyền và nghĩa vụ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Lê Minh P sinh ngày 16/9/2010. Bà Nguyễn Thị Thu V có quyền và nghĩa vụ trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc cháu Lê Minh N sinh ngày 11/02/2015. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

4.Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

5.Về án phí: Ông Lê Minh H phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0015959 ngày 19/02/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ninh Hải. Ông H đã nộp đủ án phí.

Án xử sơ thẩm có mặt nguyên đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; vắng mặt bị đơn, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết bản án hoặc tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2019/HNGĐ-ST ngày 18/06/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:19/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Hải - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về