Bản án 19/2019/HNGĐ-ST ngày 04/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 19/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/10/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 04/10/2019, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 190/2019/TLST-HN ngày 14/8/2019 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2019/QĐXX-ST ngày 20/9/2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Dương Thị M, sinh năm: 1971, vắng mặt

Nơi cư trú: Thôn Đ, xã Q, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa.

- Bị đơn: Anh Mai Ngọc Ph, sinh năm: 1966, vắng mặt

Nơi cư trú: Thôn Ph, xã Q, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 14/8/2019, bản tự khai, nguyên đơn chị Dương Thị M trình bày và đề nghị: Chị M và anh Mai Ngọc Ph sau thời gian tìm hiểu thì quyết định tổ chức cưới theo phong tục địa phương và chung sống với nhau tại xã Q, huyện Q từ năm 1990 nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2002 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh Mai Ngọc Ph thường xuyên rượu chè, đánh đập chị. Đến năm 2009 mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng và từ năm 2010 đến nay vợ chồng sống ly thân. Nay chị M xét thấy tình cảm không còn, không thể tiếp tục chung sống, nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận chị và anh Mai Ngọc Ph là vợ chồng .

Tại Bản tự khai, bị đơn là anh Mai Ngọc Ph trình bày: Anh Ph thống nhất với nội dung trình bày của chị M về thời gian anh chị tổ chức cưới,về việc anh chị không thực hiện đăng ký kết hôn. Theo anh Ph thì nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng là tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Anh chị sống ly thân từ năm 2010 đến nay. Nay chị M làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết hôn nhân của anh chị, anh Ph đồng ý và yêu cầu Tòa án không công nhận anh và chị M là vợ chồng.

Về con chung: Chị M và anh Ph đều thống nhất trình bày: Anh chị có 03 con chung là cháu Mai Thị Nh sinh ngày 28/6/1991, cháu Mai Thị V sinh ngày 19/11/2000 và Mai Thị Q sinh ngày 24/4/2001. Ba cháu đã trưởng thành nên anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản: Chị M và anh Ph thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Chị M và anh Ph thông nhất: chị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ tại điạ phương xác định: Anh Ph và chị M có tổ chức cưới theo phong tục tập quán nhưng không đăng ký kết hôn và chung sống với nhau như vợ chồng tại thôn Đ, xã Q, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa từ năm 1990. Cuộc sống của anh chị có mâu thuẫn, tuy nhiên chị M và anh Ph không báo cáo với chính quyền địa phương. Nay chị M có đơn xin đề nghị Tòa án giải quyết hôn nhân của chị và anh Ph, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa hôm nay, chị Dương Thị M và anh Mai Ngọc Ph đều có đơn xin vắng mặt.

Ý kiến đại diện VKSND huyện Quảng Xương:

Về việc tuân theo pháp luật: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Thẩm phán và Hội đồng xét xử, nguyên đơn và bị đơn đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng.

Về nội dung: Đề nghị HDXX áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình 2014; khoản 1 Điều 28; Điều 147, 235, 264, 267, 271, 273 BLTTDS 201; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Về hôn nhân: Không công nhận chị Dương Thị M và anh Mai Ngọc Ph là vợ chồng.

Về con chung: Vì 03 con chung đều đã trưởng thành nên chị M và anh Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản: Chị M và anh Ph tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về án phí: Chị M và anh Ph tự thỏa thuận, chị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Dương Thị M làm đơn khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận vợ chồng với anh Mai Ngọc Ph, anh Ph có địa chỉ cư trú tại thôn Đ, xã Q, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa và từ ngày 10/9/2018 anh đã chuyển đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn Ph, xã Q, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa là quan hệ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quảng Xương theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay, chị M và anh Ph đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Dương Thị M và anh Mai Ngọc Ph tự nguyện tổ chức cưới theo phong tục tập quán địa phương và chung sống với nhau từ năm 1990. Tuy nhiên anh chị không thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.UBND xã Q, huyện Q nơi anh chị sinh sống cũng xác nhận anh chị không đăng ký kết hôn tại địa phương.Vì vậy quan hệ giữa anh chị M và anh Ph không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử thấy rằng chị M và anh Ph có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Dương Thị M và anh Mai Ngọc Ph.

[3] Về con chung: Chị M và anh Ph có 03 con chung là cháu Mai Thị Nh sinh ngày 28/6/1991, cháu Mai Thị V sinh ngày 19/01/2000 và Mai Thị Q sinh ngày 24/4/2001. Chị M và anh Ph đều thống nhất 03 con chung đã thành niên, có khả năng lao động tự nuôi mình, không mất năng lực hành vi dân sự, vì vậy không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản: Chị M và anh Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Hai bên thống nhất, chị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ: Khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

* Xử:

- Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Dương Thị M và anh Mai Ngọc Ph.

- Về con chung: Chị M và anh Ph có 03 con chung là cháu Mai Thị Nh, sinh ngày 28/6/1991; cháu Mai Thị V, sinh ngày 19/11/2000 và cháu Mai Thị Q sinh ngày 24/4/2001. Ba cháu đã đủ tuổi thành niên, nên Tòa án không giải quyết vấn đề nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản: Chị M và anh Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí: Chị M phải nộp 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2016/0001674 ngày 14/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Chị M đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

- Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2019/HNGĐ-ST ngày 04/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:19/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quảng Xương - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về