Bản án 19/2018/HNGĐ-ST ngày 13/04/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

BẢN ÁN 19/2018/HNGĐ-ST NGÀY 13/04/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 13 tháng 4 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 93/2017/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2018/QĐXX-ST ngày 29 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Dương Thị C, sinh năm 1984.

Địa chỉ: Sơn Công 2, phường H, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế; có mặt

- Bị đơn: Anh Lê Đình H, sinh năm 1982.

Địa chỉ: Tổ dân phố G, phường V, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế; có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Về hôn nhân: Chị Dương Thị C kết hôn với anh Lê Đình H trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 05/6/2006 tại ủy ban nhân dân phường V, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn.

Theo chị C, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp, thường hay cải vả, anh H thường xuyên rượu chè bê tha, không lo làm ăn lại có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, chị C đã nhiều lần bỏ qua và tha thứ cho anh H nhưng anh H vẫn không thay đổi do đó chị C đã bỏ về nhà me để ở từ ngày 30/8/2017 đến nay, từ đó vợ chồng sống ly thân. Bản thân chị C nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể đoàn tụ chung sống được nữa,  không ai quan tâm chăm sóc gì đến nhau nên chị C yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Đình H.

Phía anh H cho rằng vợ chồng không có mâu thuẩn gì lớn, cuộc sống vợ chồng thì không tránh khỏi những mâu thuẩn, việc chị C ra ở riêng nên vợ chồng không thể hàn gắn được tình cảm. Nay chị C có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết xin ly hôn anh H thì anh H không đồng ý ly hôn vì tình cảm vợ chồng vẫn còn.

Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung: Lê Dương Yến N, sinh ngày 12/3/2002 và cháu Lê Dương Tùng Q, sinh ngày 30/10/2012.

Nếu ly hôn chị C yêu cầu được quyền nuôi dưỡng cháu Q đến khi đủ 18 tuổi, không yêu cầu anh Hphải cấp dưỡng nuôi con chung. Cháu Nmuốn ở với ai thì tùy cháu quyết định.

Anh H đồng ý giao cháu Q cho chị C nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi, anh Hkhông cấp dưỡng nuôi con, còn cháu Nmuốn ở với ai thì tùy cháu quyết định.

Tại Biên bản lấy lời khai của cháu Lê Dương Yến N đã khai: Nếu bố mẹ ly hôn thì có nguyện vọng được ở với bố là ông Lê Đình H vì hiện nay cháu đang sống với ba tại nhà của ba mẹ (Giáp Thượng 3, phường V, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế) cuộc sống của cháu N bình thường, vài ngày thì cháu lên chơi với mẹ vì nhà ngoại cũng gần. Ngoài ba cháu thì ở nhà còn có bà nội, việc nấu cơm, đi chợ đều do bà nội làm nên không ảnh hưởng nhiều đến việc học của cháu.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hương Trà tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án cho đến trước khi nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của chị Dương Thị C; Về con chung: Đề nghị giao các cháu Lê Dương Tùng Q cho chị Dương Thị C nuôi dưỡng; Giao cháu Lê Dương Yến N cho anh Lê Đình H nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Về án phí: Chị Dương Thị C chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tình cảm vợ chồng: Quan hệ hôn nhân giữa chị Dương Thị C và anh Lê Đình H là hợp pháp. Tại phiên tòa cũng như trong quá trình tố tụng chị C đều khai: Quá trình chung sống do hai bên tính tình không hợp nhau, thường hay cãi vả. Anh H có tính vũ phu, có lần anh đánh chị C phải nhập viện. Bên cạnh đó anh H không chung thủy. Mặc dù chị đã nhiều lần bỏ qua, khuyên nhủ để vợ chồng cùng xây dựng hạnh phúc nhưng mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Vì vậy chị C bỏ về nhà mẹ để ở từ ngày 30/8/2017 đến nay, từ đó vợ chồng sống ly thân.

Anh H cũng thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn, cũng có khi anh có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác. Anh H cho rằng tình cảm vợ chồng chưa đến mức trầm trọng có thể hàn gắn được nhưng anh không có biểu hiện hay biện pháp gì để khắc phục tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng trong thời gian vợ chồng ly thân.

Về phía gia đình chị C cho biết: Mâu thuẫn vợ chồng chị C, anh H xảy ra cách đây 6 năm, anh H là người vũ phu, năm 2014 có đánh chị C nhập viện sau đó thì có thêm vài lần đánh chị C nữa. Anh H là người không chung thủy, khi đi làm ăn xa thì yêu người này, người khác. Chị C đã nhiều trở về nhà mẹ đẻ để ở nhưng gia đình đã nhiều lần khuyên can chị C trở lại nhà chồng vì vợ chồng cũng có lúc này, lúc khác, tuy nhiên tính tình của anh H vẫn không thay đổi, mâu thuẩn ngày càng trầm trọng. Vào tháng 8/2017 chị C cùng với con về xin bà C (mẹ đẻ chị C) cho ở lại cho đến nay.

Tại biên bản xác minh ngày 26/3/2018 đại diện ủy ban nhân dân phường V, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế cho biết: Vợ chồng chị C, anh H chung sống hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, thường hay xảy ra cải vả do đó vợ chồng đã sống ly thân.

Tòa án nhận thấy việc mâu thuẫn của chị C, anh H đã kéo dài, không thể cùng nhau chung sống được, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy việc chị C xin ly hôn anh H là có căn cứ phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Chị C và anh H có hai con chung là cháu Lê Dương Yến N, sinh ngày 12/3/2002 và cháu Lê Dương Tùng Q, sinh ngày 30/10/2012. Vợ chồng thỏa thuận giao cháu Q cho chị C nuôi dưỡng; Đối với cháu N có nguyện vọng được ở với anh H. Do đó việc giao cháu Q cho chị C nuôi dưỡng và giao cháu N có anh H nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi là có căn cứ phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Không ai phải cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có ai yêu cầu nên Tòa án không phải giải quyết.

Về án phí: Chị Dương Thị C phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 56, 57, 81, 82, 83, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

1. Về hôn nhân: Chị Dương Thị C được ly hôn với anh Lê Đình H.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Dương Yến N, sinh ngày 12/3/2002 cho anh Lê Đình H nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi; Giao cháu Lê Dương Tùng Q, sinh ngày 30/10/2012,  cho chị Dương Thị C nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi, không ai phải cấp dưỡng cho con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có ai yêu cầu nên Tòa án không phải giải quyết.

5. Về án phí: Chị Dương Thị C phải chịu án 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân dân sơ thẩm đã nộp là 300.000đồng theo biên lai thu số 009701 ngày 18/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hương Trà. Chị C đã nộp đủ.

Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành ánhoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai báo cho nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

323
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2018/HNGĐ-ST ngày 13/04/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:19/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hương Trà - Thừa Thiên Huế
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về